Xuất khẩu ngọc trai cho công ty nước ngoài có phải đăng ký kinh doanh không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn việc xuất khẩu ngọ trai cho công ty nước ngoài có cần đăng ký kinh doanh hay không?

Hỏi: Hiện nay tôi đang có cơ hội xuất khẩu ngọc trai cho một công ty Đài Loan nhưng tôi chỉ là cá nhân biết được nguồn hàng. Vậy tôi phải đăng ký kinh doanh để có thể làm việc với công ty đó hay không? Và nếu đăng ký thì sẽ gồm những thủ tục gì? (Minh Tú - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào điều 3 Nghị định 187/2013/NĐ-CP:

"Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):

Trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác, thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.

Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân".

Theo đó, thương nhân là đối tượng có quyền xuất nhập khẩu hàng hóa. Với câu hỏi của bạn, có hai khả năng có thể xảy ra:

Thứ nhất, bạn là người biết được nguồn hàng. Tuy nhiên, bạn lại không phải là thương nhân. Do đó, nếu muốn xuất khẩu mặt hàng này ra nước ngoài, bạn phải tiến hành ủy thác xuất khẩu cho thương nhân khác theo qui định tại Điều 18 Nghị định 187/2013/NĐ-CP:

"Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu".

Thứ hai, trong trường hợp bạn không muốn tiến hành ủy thác xuất khẩu, bạn có thể tiến hành đăng kí kinh doanh để có tư cách thương nhân, trực tiếp xuất khẩu nguồn hàng cho công ty đối tác. Thủ tục đăng kí kinh doanh được qui định tại nghị định 43/2010/NĐ-CP. Theo đó, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kinh doanh:

"Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh).

Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Ủy ban nhân dân các thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xem xét thí điểm chuyển cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sang hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.

b) Ở cấp huyện: thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.

Trường hợp không thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 11 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)."

- Về hồ sơ đăng kí kinh doanh: phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà bạn muốn đăng kí, sẽ quyết định việc hồ sơ của bạn bao gồm những tài liệu gì.(Cụ thể, vấn đề này được quyđịnh tại chương 5 Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Thông tư số 14/2010/NĐ-CP về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp ).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.