Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nói chung nhưng đối với doanh nghiệp tư nhân thì các quyền, nghĩa vụ đó chính là quyền, nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân.


I- Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân

Điều 7, Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nói chung nhưng đối với doanh nghiệp tư nhân thì các quyền, nghĩa vụ đó chính là quyền, nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, các điều 188, 189 và Điều 190 Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định trực tiếp về quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân về tổ chức quản lý, cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân.
1- Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân
Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm kinh doanh.
Quyền tự do kinh doanh trước hết là quyền chủ thể của một cá nhân hay pháp nhân trong việc lựa chọn ngành, nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh, lựa chọn khách hàng... Mặt khác, quyền tự do kinh doanh còn được hiểu là tổng hợp các quy định và đảm bảo pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh, ứng đó có doanh nghiệp tư nhân thực hiện các quyền chủ thể phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
Ngoài ra doanh nghiệp tư nhân còn có các quyền như:
Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền giải thể doanh nghiệp tư nhân; Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật; Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng nên quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp và quyền quyết định sử dụng lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp tư nhân). Cụ thể:
Một là: Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Hai là: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán, cho thuê doanh nghiệp. Quyền bán, cho thuê doanh nghiệp tư nhân là những quyền năng thể hiện rõ nét sự định đoạt cao về số phận pháp lý doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tư nhân so với các chủ sở hữu công ty.
(i) Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê. Bản chất của quan hệ cho thuê doanh nghiệp không làm thay đổi quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân mà chỉ làm thay đổi quyền quản lý, sử dụng doanh nghiệp tư nhân cho người khác và chủ doanh nghiệp tư nhân được thu về một số tiền từ việc cho thuê doanh nghiệp.
(ii) Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về pháp luật lao động. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Bản chất của việc bán doanh nghiệp tư nhân chính là việc chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển nhượng vốn đầu tư của mình vào doanh nghiệp tư nhân cho người khác cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.
Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân
Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân

2- Nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
[a] Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
[b] Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.Doanh nghiệp tư nhân phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là “doanh nghiệp” được thành lập theo quy định của pháp luật, bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân với tư cách là một cá nhân sẽ có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập tại doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
[c] Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
[d] Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
[e] Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
[f] Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh.
[g] Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

II- Tổ chức, quản lý doanh nghiệp tư nhân

Luật Doanh nghiệp không quy định về mô hình tổ chức, quản lý doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mô hình, bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp tư nhân. Luật Doanh nghiệp chỉ xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhân thì chính chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ giao kết hợp đồng thuê Giám đốc với người được thuê. Thực chất mối quan hệ thuê người khác quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân chỉnh là quan hệ ủy quyền nên chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và luật doanh nghiệp năm 2020 hiện đang áp dụng). Bên cạnh đó cần phải phân định trách nhiệm khi người được thuê làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhân thực hiện quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân vượt quá phạm vi trong hợp đồng thuê Giám đốc. về nguyên tắc, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp nhưng người được thuê làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhân khi vượt quá phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ trong hợp đồng thuê Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm như trường hợp vượt quá phạm vi đại diện theo nguyên tắc chung tại Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó thì giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện. Trách nhiệm trước pháp luật của chủ doanh nghiệp tư nhân, người được thuê làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhân với các bên liên quan cần được quy định cụ thể, rõ ràng hơn trong các quy định của pháp luật và hợp đồng thuê Giám đốc.
Tổ chức, quản lý doanh nghiệp tư nhân
Tổ chức, quản lý doanh nghiệp tư nhân

III. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

​​