Luật sư tư vấn thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể?

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp...

Hỏi: Em đã buốn bán mỹ phẩm được 1 năm nay nhưng chưa đăng ký kinh doanh. Số lượng hàng hóa không nhiều, chủ yếu là đồ xách tay nước ngoài hoặc nhập từ 1 vài mối hàng khác tại Việt Nam. Em xin bảo đảm mỹ phảm của em là hàng chính hãng 100%, không có mỹ phẩm giả, không sang chiết bừa bãi, tuy nhiên khi nhập hàng em lại không lấy được hóa đơn đỏ. Nay em muốn đăng ký kinh doanh để phòng khi bên Phường hoặc Quản lý thị trường vào kiểm tra giấy tờ, em có thể đăng ký theo hình thức hộ kinh doanh cá thể, nộp thuế môn bài hàng năm không? (Thu Hương - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm:

"Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân".

Sau thời hạn 3 ngày làm, cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư sẽ xem xét đăng ký kinh doanh bạn và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho bạn.

Đối với mặt hàng mỹ phẩm của bạn, để có thể đăng ký kinh doanh đối với mặt hàng này, do kinh doanh mỹ phẩm là ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, để có thể thực hiện kinh doanh mặt hàng này, bạn chỉ cần thực hiện thủ tục công bố sản phẩm tại Cục quản lý dược- Bộ Y tế trướckhi nhập khẩu mỹ phẩm và Công bố lưu thông đối với sản phầm sản xuất tại Việt Nam.

"Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm(mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm(Phụ lục số 03-MP)".

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:

+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm(02 bản) kèm theo dữ liệu công bố(bản mềm của Phiếu công bố);

+ Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất(có chứng thực hợp lệ);

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam(áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.

+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do(CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:

a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Do đó, để có thể kinh doanh mỹ phẩm, bạn cần thực hiện theo những thủ tục trên, sau khi được Cục quản lý Dược cấp phiếu công bố sản phẩm, bạn có đủ điều kiện hợp pháp cho việc thực hiện phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.