Ký kết hợp đồng thế chấp ba bên

Chủ sở hữu công ty có thể đồng thời là chủ sở hữu tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.

Hỏi: Ông A là chủ sở hữu Doanh nghiệp B. Khi Doanh nghiệp B vay vốn ngân hàng thì sử dụng tài sản thuộc sở hữu của ông A. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi ký hợp đồng thế chấp ba bên thì ông A có thể ký bên vay vốn đồng thời ký bên thế chấp không? (Mai Hương - Thanh Hóa).

Luật sư Nguyễn Thị Liên - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Thị Liên - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Liên - Phòng Dân sự và Thương mại của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trên thông tin khách hàng đã cung cấp, qua nghiên cứu tìm hiểu, chúng tôi đưa ra các ý kiến tư vấn như sau:

Trước hết, trong hợp đồng thế chấp ba bên ở đây cần xác định rõ: Bên vay vốn là cá nhân/tổ chức nào? Bên có tài sản thế chấp là cá nhân/tổ chức nào? Xác định được hai yếu tố này, thì sẽ xác định được ai là người ký kết hợp đồng thế chấp.

Ở đây, bên vay vốn là Công ty B, bên thế chấp tài sản là ông A. Việc ông A ký kết hợp đồng ba bên thực ra chỉ là về khía cạnh hình thức.

Vì khách hàng không nói rõ loại hình doanh nghiệp của công ty B và vai trò làm chủ công ty của ông A nên đặt ra hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Doanh nghiệp B là loại hình doanh nghiệp tư nhân (không phải pháp nhân). ông A là chủ sở hữu, thì ông A có quyền ký kết các loại hợp đồng nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp B, nên ở đây, ông A có thể ký kết hợp đồng thế chấp dưới vai trò là bên vay vốn.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (khoản 1 Điều 183).

Về bên thế chấp, nếu ông A chính là chủ sở hữu duy nhất của tài sản thế chấp cho khoản vay của công ty B, thì ông A là người có quyền ký kết hợp đồng thế chấp dưới vai trò là bên thế chấp.

Pháp luật dân sự có quy định về hoạt động thế chấp tài sản như sau: "1- Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). 2- Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp” (Điều 317).

Bên cạnh đó, cũng đặt ra tranh luận về vấn đề: khi ông A đã là chủ Doanh nghiệp (tư nhân) B rồi, thì tài sản của ông A cũng chính là tài sản của Doanh nghiệp B, vậy có cần ông A phải ký kết hợp đồng thế chấp dưới danh nghĩa là bên thế chấp nữa hay không?

Trên góc độ pháp lý, việc ông A là chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân B thì ông A không cần thực hiện thủ tục chuyển đổi thông tin người sở hữu tài sản, vì vậy trong hợp đồng thế chấp ba bên, việc ông A ký kết giao dịch dưới vai trò là bên vay vốn đồng thời là bên thế chấp hoàn toàn không trái với quy định pháp luật.

Trường hợp thứ hai: Doanh nghiệp B là Công ty TNHH một thành viên, thì việc ông A có thể ký kết hợp đồng thế chấp hay không phải xem xét về thẩm quyền.

- Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

"Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc" (khoản 3 Điều 76 ).

"Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc" (khoản 1 Điều 85).

- Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan:

"1- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định: (a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty; (b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; (c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này; (d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó; (đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này. Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.

2- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

3- Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây: (a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt; (b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện; (c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.

4- Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó" (khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 86).

Căn cứ các quy định nêu trên: (i) Nếu ông A là người đại diện theo pháp luật của Công ty, thì ông A nhân danh ông A ký bên thế chấp, đồng thời ông A - với tư cách đại diện theo pháp luật của Công ty B - ký bên vay vốn; (ii) Nếu ông A không phải là người đại diện theo pháp luật của Công ty (Công ty thuê người làm giám đốc và làm người đại diện theo pháp luật), thì ông A nhân danh ông A ký bên thế chấp, nhưng người đại diện theo pháp luật của Công ty B sẽ ký bên vay vốn, đồng thời trước khi ký vào các hợp đồng này, Công ty B phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 86 Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Tóm lại, trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đồng thời là người có tài sản thế chấp thì hoàn toàn có thể ký xác nhận với tư cách bên vay vốn và bên có tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp ba bên. Đây cũng là trường hợp xảy ra khá phổ biến hiện nay khi chủ doanh nghiệp sử dụng tài sản riêng làm tài sản thế chấp các khoản vay của công ty tại ngân hàng.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.