Doanh nghiệp có được gộp hóa đơn xuất một lần vào cuối tháng hay không ?

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

<?> Đề nghị luật sư tư vấn về việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) theo tháng.

Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Công ty chúng tôi kinh doanh về lĩnh vực buôn bán và sửa chữa máy vi tính. Năm ngoái, chúng tôi có đăng ký thêm ngành nghề địa điểm truy cập internet và game. Do chúng tôi chủ yếu là bán lẻ và dịch vụ nhỏ nên việc xuất hóa đơn VAT cho khách hàng rất mất thời gian. Trong khi đó, rất khách hàng không lấy hóa đơn. Xin hỏi, Chúng tôi có thể làm bảng liệt kê doanh thu xuất hóa đơn vào cuối tháng không? Khi xuất hóa đơn thì dòng thuế suất VAT là 05% hay 10%? (Minh Anh - Bắc Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Một là, về việc doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ các ngày trong tháng, nhưng muốn xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng vào thời điểm cuối tháng.


Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn chứng từ, thì: “(a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn. Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

Theo thông tin anh (chị) cung cấp, anh (chị) muốn thực hiện việc hoàn thiện việc xuất hóa đơn cung cấp dịch vụ vào cuối tháng.

Như vậy, việc công ty gộp hóa đơn của khách hàng tới cuối tháng xuất hóa đơn một lần là vi phạm quy định về thời điểm xuất hóa đơn. Thời điểm công ty xuất hóa đơn được xác định tại thời điểm công ty hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Hai là, quy định của luật đối với trường hợp (cá biệt) có thể gộp hóa đơn xuất một lần.


Việc lập bảng kê hàng hóa sau đó thực hiện xuất hóa đơn một lần chỉ được áp dụng với những trường hợp khách hàng mua hàng có giá trị dưới 200.000 đồng và không lấy hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2- Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

3- Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

Ba là, quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng thì đối tượng cung cấp dịch vụ điểm truy cấp internet không nằm một trong các trường hợp không chịu thuế, không phải kê khai tính nộp thuế, thuế xuất 0% hay thuế suất 5%. Như vậy, theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì dịch vụ này phải chịu thuế suất 10%.

Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ của Công ty Luật TNHH Everest:


Với đội ngũ hơn 50 luật sư, chuyên gia, chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: hành chính, hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ, tài chính, kế toán và nhiều lĩnh vực khác chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng xử lý những vụ việc phức tạp, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Với mạng lưới chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng và hệ thống đối tác, đại lý tại nhiều địa phương, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng tốt, thời gian nhanh, chi phí hợp lý.

Với việc áp dụng công nghệ và các gói dịch vụ pháp lý đa dạng, chúng tôi có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng có nhu cầu khác nhau.

Về mức thù lao luật sư của Công ty Luật TNHH Everest:


Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ: (i) nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; (ii) thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; (iii) kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

Thù lao của luật sư được tính theo phương thức cơ bản là thời gian làm việc của luật sư. Ngoài ra, thù lao của luật sư có thể tính theo phương thức: (i) vụ việc với mức thù lao trọn gói; (ii) vụ việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án; (iii) hợp đồng với thù lao cố định.

Quý Khách có thể gửi liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH Everest để được cung cấp Biểu phí dịch vụ.

Bài viết thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Duy Hội - Trưởng Chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Everest


Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.