Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và đươc phản ánh trong cổ phiếu.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp cơ bản và phổ biến nhất đối với doanh nghiệp có quy mô lớn. Công ty cổ phần phải có ít nhất ba cổ đông và không có giới hạn về số lượng tối đa của các cổ đông. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất ba cổ đông sáng lập; công ty cổ phầnhất thiết phải có cổ đông sáng lập nếu được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ Công ty trách nhiệm hữu hạn. Cổ đông chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty hoặc số vốn cam kết góp khi thành lập công ty.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý của công ty cổ phần


Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về công ty cổ phần như sau:

Công ty cổ phần: "1- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. 2- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn". (Điều 110)

Thứ nhất, đặc điểm về vốn điều lệ công ty cổ phần


Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và đươc phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Ví dụ vốn điều lệ của công ty cổ phần H là 5 tỷ đồng. Số tiền này được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần bằng 10.000 đồng (trị giá 10.000 đồng được gọi là mệnh giá cổ phần). Như vậy, số cổ phần của công ty là 500.000 cổ phần.

Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông có thể có cổ phần ưu đãi. Vì vậy, vốn điều lệ của công ty phải thế hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông và có thể có một phần là cổ phần ưu đãi. Ví dụ công ty cổ phần H có vốn điều lệ là 500.000 cổ phần, 500.000 cổ phần này có thế toàn bộ là cổ phần phổ thông hoặc có thể một phần là cổ phần phổ thông, một phần là cổ phần ưu đãi.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Trường hợp thành lập mới công ty cổ phần thì tại thời điểm đăng ký thành lập công ty, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. số cố phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cố phần có thể quy định một thời hạn thanh toán cổ phần đã đăng ký mua ngắn hơn.

Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cố phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đà được đăng ký mua (cổ phần đã bán) và cổ phần chưa được đăng ký mua (cổ phần chưa bán). Như vậy, tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần bao gồm số cố phẩn thuộc vốn điều lệ và số cổ phần chưa bán.

Cổ đông góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần. Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định số lượng cổ phần tối thiểu mà cổ đông phải mua, trừ cổ đông sáng lập. Cụ thể là tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán.

Thứ hai, đặc điểm về cổ đông của công ty cổ phần


Để trở thành cổ đông công ty cổ phần thì phải sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty.

Đối tượng trở thành cổ đông công ty: có thể là cá nhân (không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú) và tổ chức (không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính). Tuy nhiên, cổ đông thành lập công ty cổ phần phải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, còn đối với cổ đông góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần thì theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.

Về số lượng cổ đông: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 03 cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Vì vậy, trên thực tế có những công ty cổ phần có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng nghìn, hàng triệu cổ đông. Đây cũng là điểm khác biệt của công ty cổ phần so với công ty họp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần phải đảm bảo qp sổ lượng cổ đông tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động của công ty. Nếu công ty không còn đủ số lượng cổ đông tối thiểu thì pháp luật cho phép công ty kết nạp thêm cổ đông hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng. Hết thời hạn đó mà vẫn không thay đổi được thì công ty buộc phải giải thể. Các loại cổ đông của công ty cổ phần: Dựa vào vai trò của cổ đông đối với việc thành lập công ty cố phần, cổ đông được chia thành: cổ đông sáng lập và cổ đông góp vốn. Cổ đông sáng lập: là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cô phân khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Cổ đông góp vốn hay cổ đông góp vốn thông thường: là cổ đông sở hữu cổ phần của công ty, trở thành chủ sở hữu chung của công ty nhưng không phải là sáng lập viên của công ty. Dựa vào loại cổ phần mà cổ đông sở hữu, cổ đông được chia thành: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi. Cổ đông phổ thông: là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông. Cổ đông ưu đãi: là người sở hữu cổ phần ưu đãi. cổ đông ưu đãi gồm: cổ đông ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Thứ ba, đặc điểm về chế độ trách nhiệm tài sản của công ty cổ phần


Trách nhiệm tài sản của công ty: công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bàng toàn bộ tài sản của công ty.

Trách nhiệm tài sản của cổ đông: cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Hay nói cách khác, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu.

Thứ tư, đặc điểm về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần


Tự do chuyển nhượng cố phần là một đặc trưng cơ bán trong công ty cổ phần và khác biệt với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn. Cổ đông công ty cổ phần được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp sau: (i) cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Đây là trường hợp pháp luật cấm chuyển nhượng. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ tồn tại trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn 03 năm, cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. (ii) trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ đươc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Như vậy, hạn chế trên chỉ áp dụng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và chỉ tồn tại trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sau thời han này, các hạn chế đó được bãi bỏ. Tuy nhiên, hạn chế trên không áp dụng trong hai trường hợp: Một là, đổi với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập công ty; Hai là, cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty. Đây là một trong những quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2014.

Thứ năm, đặc điểm về huy động vốn trong công ty cổ phần


Giống như các loại hình công ty khác, khi có nhu cầu tăng vốn kinh doanh, công ty cổ phần có quyền huy động vốn. Tuy nhiên, các hình thức huy động von của công ty cổ phần đa dạng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể là công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để tăng vốn điều lệ. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn từ công chúng của công ty cổ phần. Đây là một trong những ưu thế của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp khác, bởi lẽ các loại hình doanh nghiệp khác không có quyền phát hành cổ phần. Bên cạnh đó, công ty cổ phần còn có quyền phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật đế tăng vốn vay. Ngoài ra, công ty cổ phần còn có thể huy động vốn từ cá nhân, tổ chức khác bằng hình thức vay vốn truyền thống.

Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Thứ sáu, đặc điểm về tư cách pháp nhân trong công ty cổ phần


Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra công ty cổ phần đáp ứng đầy đủ các điều kiện để một tổ chức được công nhận là pháp nhân quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015.



Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Duy Hội - Trưởng chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.