Vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, thừa kế ?

Điều 637 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Hỏi: Bố chồng tôi đã đem sổ đỏ đất nhà tôi đang ở nhờ em gái của ông (là bà Hai) để vay ngân hàng, số tiền gốc còn lại của sổ là 240 triệu, ngoài ra nợ nhà bà Hai nữa là 300 triệu, và rất nhiều khoản vay khác. Và bố tôi không có khả năng trả nợ. Vợ chồng tôi tính bàn bạc với nhà anh trai (anh Ngọc, chị Minh) để hai anh em cùng trả nợ cho bố, cũng là để lấy sổ đỏ về. Nhưng với tính cách của chị Minh, chúng tôi sợ rằng chị không chịu hợp tác để trả hết các khoản nợ để lấy sổ đỏ về. Bố mẹ tôi nói, nếu chị không chịu trả, thì vợ chồng tôi lấy được sổ đỏ về thì hưởng hết đất và không phải chia cho nhà anh Ngọc Minh. Vậy cho tôi hỏi: Pháp luật thừa kế có cho phép tôi làm vậy không? Trường hợp nào thì tôi sẽ được hưởng hết toàn bộ đất? Nói thực thì tôi không muốn làm vậy, chỉ mong Công ty tư vấn giúp xem vợ chồng tôi có được thừa hưởng hết đất không, để ép nhà anh chị có trách nhiệm cùng gánh vác, chi trả nợ nần. Nếu không được thừa hưởng hết đất thì có được thừa hưởng phần nhiều hơn không, ngoài 240 triệu tiền gốc của sổ đỏ (phải trả qua nhà bà Hai - vì nhà bà Hai đứng ra vay ngân hàng), và nợ nhà bà hai 300 triệu, ngoài ra nợ người dân, nợ các ngân hàng khác, không liên quan đến sổ đỏ, vợ chông tôi đứng ra trả hết thì phần đất đai chia tách như thế nào, vợ chồng tôi có được hưởng nhiều hơn không hay vẫn phải chia đôi ? (Thanh Trúc - TPHCM)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:

"Người lập di chúc có các quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Theo quy định tại Điều 637 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

"1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân".

Như vậy, trong trường hợp này bố mẹ của vợ chồng bạn để lại di chúc có nêu rõ rằng: sẽ dành toàn bộ đất đai cho vợ chồng bạn nếu như vợ chồng bạn thực hiện việc trả hết nợ, và vợ chồng bạn phải có trách nhiệm thực hiện việc trả hết toàn bộ nợ.

Ngoài ra theo quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận".

Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện:

"1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại".

Điều 467 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định Đối với hợp đồng tặng cho bất động sản như sau:

"1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản".

Như vậy, vợ chồng bạn có thể được hết toàn bộ đất đai nếu như bố bạn làm hợp đồng tặng cho tài sản cho vợ chồng bạn, hợp đồng tặng cho ở đây có thể không yêu cầu nghĩa vụ kèm theo hoặc sẽ có điều kiện kèm theo quy định ở Điều 470 trên.

Theo quy định tại Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

" Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

4. Tiền công lao động;

5. Tiền bồi thường thiệt hại;

6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;

7. Tiền phạt;

8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;

9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;

10. Các chi phí khác".

Như vậy, trình tự chia tài sản trước tiên sẽ phải thanh toán các nghĩa vụ trước. Cụ thể vợ chồng bạn thực hiện việc trả nợ hết bao nhiêu thì sẽ lấy phần tài sản của bố để trả lại, sau đó mới được chia phần tài sản còn lại. Phần tài sản còn lại sẽ được chia như sau:

Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc

"1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản".

Nếu không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật (chia theo hàng thừa kế):

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Điều 685. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

"1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.