Tư vấn về việc xác định diện tích nhà ở với diện tích đất vườn, ao

Việc đất vườn, ao có thể trở thành đất ở khi thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn ao hoặc thửa đất mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện nhà ở và vườn ao nhưng hiện tại đã chuyển hết sang làm nhà ở.

Hỏi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình tôi được cấp vào năm 1995 do ủy ban nhân dân huyện cấp với điện tích đất là 607m2 và toàn bộ được cấp là thổ cư. Vừa rồi gia đình tôi có xảy ra tranh chấp với thửa đất bên cạnh nửa con mương. Khi Tòa Án giải quyết thì nói là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi không hợp lệ do con mương là không thuộc đất thổ cư. Đè nghị Luật sư tư vấn, việc Tòa án giải quyết như vậy là đúng hay sai? (Nguyễn Hương - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật đất đai như sau:

- Về xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao: 1.Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. 2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này. 3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó….". (
Điều 103 Luật đất đai năm 2013)

- Về xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở: "1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau: a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao; b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở". (Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.)

Cho nên, việc đất vườn, ao có thể trở thành đất ở khi thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn ao hoặc thửa đất mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện nhà ở và vườn ao nhưng hiện tại đã chuyển hết sang làm nhà ở.

Tuy nhiên, với trường hợp của anh (chị) thì anh (chị) chưa trình bày rõ diện tích con mương này có nằm trong diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với gia đình anh (chị) hay có nằm cùng trong một thửa đất với phần diện tích đất ở với gia đình anh (chị) hay không. Và nếu như không thoả mãn 2 điều kiện trên thì còn phải xem xét xem gia đình anh (chị) đã sử dụng ổn định con mương đó như thế nào và đã sử dụng bao lâu. Vậy nên, nếu như con mương này có diện tích gắn liền với thửa đất đang có nhà ở hoặc trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình anh (chị) có bao gồm cả phần diện tích của con mương đó (việc này anh (chị) có thể so sánh diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong bản đồ địa chính tại Uỷ ban nhân dân) hoặc gia đình anh (chị) đã sử dụng ổn định con mương theo đúng các điều kiện nêu tại Điều 103 Luật đất đai trên thì diện tích phần mương mới được xác định thuộc quyền sở hữu của gia đình anh (chị).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.