Tư vấn về thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở sau ly hôn

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hai bên sau khi công chứng thì nộp cho phòng Văn phòng đăng ký đất đai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hỏi: Vợ chồng tôi mới ly hôn, chúng tôi có thỏa thuận riêng về việc phân chia tài sản (nhà ở) không yêu cầu tòa án giải quyết. Chúng tôi có biên bản thỏa thuận sau khi ly hôn, trong đó có nói rõ trách nhiệm của mỗi bên bao gồm việc nuôi dưỡng con cái, chu cấp định kỳ cho việc nuôi dưỡng con và phân chia tài sản (nhà ở). Trong biên bản tôi có trách nhiệm thanh toán mọi khoản vay nợ của hai vợ chồng, đưa cho vợ một số tiền nhất định và căn nhà hiện tại sẽ thuộc quyền sở hữu của tôi, biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của 02 bên. Nay chúng tôi đã có quyết định ly hôn của tòa án Quận, tôi muốn làm thủ tục để chuyển quyền sử dụng căn nhà sang tên tôi thì thủ tục như thế nào và lệ phí ra sao? (Nguyễn Nam Cường - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin anh cung cấp thì căn nhà là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, nhưng khi ly hôn đã có thoả thuận riêng và không yêu cầu Toà án giải quyết.

Sau khi ly hôn, căn nhà này vẫn được xác định là tài sản chung của hai người. Nếu muốn sang tên cho anh thì hai bên phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều 167 Luật đất đai năm 2014 quy định, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc được chứng thực tại UBND cấp xã. Hồ sơ yêu cầu công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng bao gồm:


- Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Sau khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, anh chuẩn bị những giấy tờ sau để nộp cho văn phòng đăng ký đất đai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Hộ khẩu thường trú của người mua;

- Trích lục thửa đất;

- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

- Chứng từ nộp tiền thuế đất.
Về các loại thuế, phí:
- Thuế thu nhập cá nhân: 2%

- Lệ phí trước bạ: 0.5%

- Lệ phí thẩm định: 0,15%

Về thời hạn giải quyết:

Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

“…
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày; b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;
...
4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày”.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.