Tư vấn pháp luật: Viên chức có được hưởng lương trong thời gian chờ thôi việc không?

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày.

Hỏi: Tôi là Bác sỹ Tôi muốn thôi việc trước tuổi vì nhiều lý do cá nhân và gia đình, vậy tôi có thuộc đối tượng điều chỉnh để tôi được thôi việc nhưng trong thời gian chờ đợi tôi có được hưởng lương theo tháng không và theo Nghị định và hướng dẫn nói trên không? (Tất Đạt - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất,bạn tham khảo bài viết của chúng tôi về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 như sau:“”.

Thứ hai,nếu bạn là viên chức thì theo khoản 4, 5, 6 Điều 29 Luật viên chức năm 2010 có quy định như sau:

“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này”.

Đồng thời, tại Điều 45 Luật viên chức năm 2010 có quy định về chế độ thôi việc đối với viên chức như sau:

“Điều 45. Chế độ thôi việc:1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Bị buộc thôi việc;b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.

Vậy,nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các khoản 4, 5, 6 Điều 29 chúng tôi nêu trên thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Và tại Điều 47 Bộluật Lao động năm 2012có quy định như sau:

“ 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Như vậy,bạn căn cứ vào quy định như trên của pháp luật để có thể đưa ra quyết định nghỉ việc như thế nào cho hợp lý. Trong thời gian chờ quyết định thôi việc, bạn có được hưởng lương theo tháng không? Theo chúng tôi, trong thời gian chờ quyết định thôi việc bạn vẫn phải đi làm bình thường. Còn nếu bạn nghỉ việc không đi làm thì phụ thuộc vào quy địnhnơi bạn đang công tác có trả lương hay không.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.