Tư vấn pháp luật: Đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp

Do hoạt động kinh doanh của công ty chúng tôi gặp nhiều khó khăn, cần cắt giảm lao động. Tôi muốn biết quy định của pháp luật lao động Việt Nam như thế nào để tôi có thể cắt giảm lao động hợp pháp, tránh bị kiện tụng?

Hỏi: Do hoạt động kinh doanh của công ty chúng tôi gặp nhiều khó khăn, cần cắt giảm lao động. Tôi muốn biết quy định của pháp luật lao động Việt Nam như thế nào để tôi có thể cắt giảm lao động hợp pháp, tránh bị kiện tụng? (Ngô Bảo Long, Gia Lâm, Hà Nội).
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, nếu quý công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

Theo quy định tại Điều 38Bộ luật lao động năm 2012có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
. Theo đó, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp:

"1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;3. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc."

Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 38 BLLĐ trên, bên phía quý công ty hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải trả mức trợ cấp thôi việc mỗi năm làm việc bằng một nửa tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng tiền kề trước khi thôi việc với người lao động đã làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên.

Thứ hai, trong trường hợp không có căn cứ để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì phía quý công ty có thể tiến hành thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Việc thỏa thuận các điều kiện chấm dứt hợp đồng với người lao động hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên, quý công ty hoàn toàn có thể thỏa thuận với người lao động về mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động là 70% mức lương. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động phải được xác lập bằng văn bản.
Điều 47 BLLĐ có quy định cụ thể về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, theo đó, bên công ty bạn phải tiến hành các thủ tục sau:

"1.Trong vòng 7 ngày làm việc phải thanh toán đầy đủ quyền lợi của người lao động bao gồm lương và trợ cấp thôi việc; 2.Hoàn thành các thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.