Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao lâu để được hưởng chế độ thai sản?

Người lao động muốn hưởng chế độ thai sản thì phải tham gia BHXH đử 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thai sản

Hỏi: Thời gian tham gia BHXH của công ty tôi bắt đầu từ tháng 1 năm 2016. Hiện tại Công ty tôi có 1 lao động chuẩn bị nghỉ thai sản từ 20.06.2016. Cho tôi hỏi người lao động này của công ty tôi có đủ thời gian đóng BHXH để được hưởng thai sản không? Và phải đóng thêm thời gian bao nhiêu nữa mới đủ để hưởng chế độ thai sản? (Lê Trà - Thanh Hoá)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Vậy theo quy định nêu trên thì người lao động muốn hưởng chế độ thai sản thì phải tham gia BHXH đử 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thai sản , vậy tình huống của bạn có thể được chia thành 2 trường hợp như sau :

Một là, Lao động nữ nói trên có tham gia đóng BHXH trong 6 tháng cuối năm 2015 ( ít nhất là 1 tháng ) hoặc có trích lương để đống BHXH đến hết tháng 6 thì được coi là đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản .

Hai là, lao động trên bắt đầu đống BHXH từ tháng 1 năm 2016 và không đóng BHXH trong tháng 6 thì sẽ không đử điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 điều 31 nói trên.

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về cách tính ngày hưởng chế độ thai sản thì:

"Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này."

Như vậy, nếu người lao động nữ trên làm việc đến ngày 20/6 /2016 và sinh con sau thời điểm này thì tháng 6 vẫn được tính là tháng tham gia bảo hiểm xã hội trong vòng 06 tháng trước khi sinh để được hưởng bảo hiểm xã hội.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.