Thanh toán lương làm thêm giờ khi thôi việc như thế nào?

Tiền lương làm thêm của anh (chị) sẽ được tính trên mức lương tại thời điểm phát sinh việc làm thêm theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: vào ngày thường, ít nhất bằng 150% tiền lương; vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%...

Hỏi: Tôi đi làm đã gần 4 năm, trong suốt 4 năm tôi có tăng ca và tổng số giờ tăng ca trong 4 năm đến thời điểm hiện tại là 450 giờ. Vì tính chất công việc nên việc sắp xếp nghỉ bù cũng không thể giải quyết hết số giờ đó của tôi, và phía công ty cũng chưa trả tiền cho số giờ tăng ca đó. Đề nghị Luật sư tư vấn, thời gian tới nếu tôi nghỉ việc thì tiền lương tăng ca thanh toán sẽ tính trên mức lương hiện tại của tôi bây giờ hay là tính trên từng thời điểm ứng với mức lương của lúc phát sinh tăng ca? (Nguyễn Thanh Sơn - Quảng Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Căn cứ quy định nêu trên anh (chị) được thanh toán tiền lương cho khoảng thời gian đã làm thêm. Tiền lương làm thêm được tính theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động. Theo Khoản 2 Điều 47 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”. Như vậy, công ty có trách nhiệm thanh toán tiền lương làm thêm và các quyền lợi khác cho anh (chị) trong thời hạn nêu trên.

Tiền lương làm thêm của anh (chị) sẽ được tính trên mức lương tại thời điểm phát sinh việc làm thêm cộng với tiền lãi của số tiền lương làm thêm đã chậm trả theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương theo Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

"Điều 24. Nguyên tắc trả lương

……Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

Trên đây là những quy định của pháp luật về vấn đề anh (chị) quan tâm. Anh (chị) tham khảo để nắm rõ.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.