NSDLĐ chậm trả lương, NLĐ phải làm gì?

Để bảo vệ quyền lợi cho anh (chị) thì anh (chị) có thể gửi đơn khiếu nại đến phòng Lao động thương binh xã hội hoặc anh (chị) có thể khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi công ty có trụ sở yêu cầu giải quyết.

Hỏi: Tôi làm công ty tư nhân từ năm 2013 đến nay, cũng là chỗ thân quen nên không tính toán tiền lương. Đến tháng 6 năm 2015 tôi thấy tình hình ban giám đốc công ty không tốt lắm nên xin nghỉ. Em được trả với mức lương không như thỏa thuận nhưng tôi vẫn chấp nhận.Trong bảng thanh lý khi nghỉ việc giám đốc công ty cam kết còn nợ tổng lương với một số tiền tổng và thời hạn thanh toán là trong tháng 9/2015. Nhưng đến nay đã đến tháng 10. Tôi có điện thoại đòi nhưng có vẻ không muốn trả. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi phải làm gì để được trả lương và tôi được có thể được hưởng nhữn gì (tôi biết hiện tại công ty vẫn có tiền)? (Hoàng Văn Hậu - Tuyên Quang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 3, khoản 6 Điều 13 nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định:

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.


Như vậy căn cứ theo quy định này thì người sử dụng lao động chậm trả lương cho anh (chị) thì người sử dụng lao động sẽ phải nộp phạt theo quy định nêu trên Ngoài ra người sử dụng lao động sẽ bị buộc phải trả tiền lương cho anh (chị) và trả khoản tiền lãi chậm trả lương cho anh (chị) ( lãi xuất được trả là lãi xuất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương).

Để bảo vệ quyền lợi cho anh (chị) thì anh (chị) có thể gửi đơn khiếu nại đến phòng Lao động thương binh xã hội hoặc anh (chị) có thể khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi công ty có trụ sở yêu cầu giải quyết và bảo vệ quyền lợi cho anh (chị).


Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.