Người đồng tính sống chung có bị xử phạt?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Hỏi: Tôi hiện đang sống chung với bạn trai, mặc dù gia đình hai bên ngăn cấm do quan hệ đồng giới. Đề nghị luật sư tư vấn, tôi và bạn trai có thể đăng ký kết hôn và chung sống hợp pháp với nhau hay không? Nếu cứ chung sống với bạn tôi như hiện tại tôi có bị xử phạt không? (Nguyễn Minh – Hải Phòng)

v

>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Nguyễn Tùng Hoa -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (LHN&GĐ) quy định như sau:

“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn(Điều 3)

“Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” (khoản 2 Điều 8)

Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Điều 14)

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 LHN&GĐ thì Nhà nước không thừa nhận quan hệ hôn nhân giữa những người đồng giới. Do đó, anh sẽ không thể tiến hành đăng ký kết hôn với bạn trai của mình.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có văn bản pháp luật cụ thể điều chỉnh và chế tài xử phạt nào đối với hành vi sống chung giữa những người cùng giới tính. Mà theo Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người có thể hiểu: “Công dân có quyền làm những gì pháp luật không cấm”.
Cho nên, anh và bạn trai có thể sống chung nhưng Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.