Di chúc hợp pháp và thủ tục tặng cho bất động sản

Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005

Hỏi: Bố mẹ tôi sinh được 4 người con, trước khi mất bố tôi để lại cho mẹ tôi và các con một phần tài sản gồm nhà và đất như sau: Đất NN tự khai phá 900 m2 (Đất đồi), đất ở (Thổ cư) 28 m chiều dài, nhà ở (Nhà cấp 4) 8m nằm trên mảnh đất đó. Đến nay một phần đất đó đã được mẹ tôi chia cho 3 người con là 12 m (mỗi người 4m), còn lại 16 m mẹ tôi bán đi 4 m để xây nhà ở và ở cùng 1 người con.(Tất cả phần đất tách cho các con và mẹ tôi đã có sổ đỏ riêng của từng người). Để thuận lợi cho sau này, gia đình đã thống nhất người ở cùng mẹ tôi được hưởng số tài sản 16 m đó, còn lại cho 3 người con (Có biên bản họp). Tuy nhiên trong biên bản có người làm chứng và các con đã ký nhưng không có chứng thực của tổ dân phố cũng như công chứng và UBND phường (Thời gian từ khi lập biên bản đến nay được khoảng 2 năm). Nay gia đình tôi muốn sử dụng biên bản trên cho người ở cùng mẹ tôi thay cho việc lập di chúc có được không? Nếu biên bản trên không phù hợp thì việc lập di chúc có nhất thiết tất cả mọi người có phải ký vào bản di chúc không? Mẹ tôi đứng tên Sổ đỏ của ngôi nhà đang ở, nay muốn chuyển hoặc cho tặng 1 người khác thì cần làm những thủ tục gì? (Đức Cường - Hải Dương)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Di chúc hợp pháp:

“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Nếu văn bản trên đáp ứng được các điều kiện trên thì được xem là di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.