Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

Di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Khi cha, mẹ còn sống viết bảng di chúc chỉ là những liệt kê như sau: 1. H coi mà cưới vợ. 2. Đất nền nhà chia 3 phần T- M- H. 3/ Nhà hiện tại giao M. 4. Đất ruộng,màu chia phần năm 2005. 5. Đất ,thờ cúng, giổ giao cho vợ chồng M. 6. Bệnh lý của mẹ mầy giao vợ - chồng lo chữa trị việc cưới vợ của H tự lo. 7/Cuối cùng tiền xoài trong gia đình. Trên đây là toàn bộ nội dung của cha tôi viết ngày 28/6/2008 sau khi mẹ mất 2011 rồi tới ba bị bệnh mất 2013. Sau đó các anh, chị, em thỏa thuận về thừa kế tôi có đưa ra tờ giấy này ra thì 3/6 người đồng ý, còn lại cũng nhìn nhận là chữ viết của Ba họ cho rằng không có chính quyền xác nhận. Ba chỉ giận con mà viết vậy thôi. Vậy họ nhận định vậy đúng hay sai? Tôi phải làm sao? (Thanh Minh - Hải Dương)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều652 Bộ luật dân sự 2005 quy định về di chúc hợp pháp:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Theo quy định của pháp luật, di chúc không có công chứng, chứng thực vẫn hợp pháp và phát sinh giá trị hiệu lực nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 652 BLDS 2005.Vậy, việc khẳng định di chúc không hợp pháp khikhông có xác nhận của chính quyền địa phương không có cơ sở pháp lý, không đúng quy định.

Khi người để lại di chúc mất thì các đồng thừa kế có quyền thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp không thỏa thuận được thì phải gửi đơn tới Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.