Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh

Điều 180 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau: tự nguyện rút vốn khỏi công ty; Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;…

Thành viên công ty hợp danh gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Dưới đây là các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên công ty hợp danh.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh tại điều 180, cụ thể như sau:

“1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;

b) Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

c) Bị khai trừ khỏi công ty;

d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định”.

Như vậy, tư cách thành viên hợp danh của công ty hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

-Tự nguyện rút vốn khỏi công ty. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. Như vậy, việc rút vốn của thành viên công ty hợp danh khá khó khăn, thể hiện sự ràng buộc chặt chẽ giữa các thành viên trong công ty;

-Đã chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng;

-Bị khai trừ khỏi công ty, nếu: (i) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã cóyêu cầu lần thứ hai; (ii) Vi phạm quy định về các trường hợp hạn chế quyền của thành viên hợp danh; (iii) Tyến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác; (iv) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh;

- Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh khi không góp vốn hoặc tyến hành kinh doanh không trung thực, người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Trường hợpchấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.

Thứ hai, chấm dứt tư cách thành viên góp vốn

Tư cách thành viên góp vốn của công ty hợp danh chấm dứt khi:

(i) Thành viên là cá nhân chết, mất tích; thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản;

(ii) Thành viên chưa góp vốn vào công ty cho đến hết thời hạn cam kết góp ghi trong Điều lệ công ty;

(iii) Thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác;

(iv) Thành viên bị khai trừ khỏi công ty. Các trường hợp này tương tự như các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên công ty TNHH hay cổ đông CTCP, vì các chủ thể này đều chịu TNHH.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thu Trang - Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.net.vn.