Xác lập hợp đồng đặt cọc mua bán đất đai?

Xác lập hợp đồng đặt cọc mua bán đất đai.

Hỏi:Tôi mua nhà của cá nhân, nhà chưa hoàn công xong. Chủ nhà yêu cầu đặt cọc 10%, trong hợp đồng tôi có đưa ra điều khoản nếu trong 1 tháng kể từ ngày ký hợp đồng mà chưa xong giấy tờ thì bên bán sẽ đền lại tiền cọc 200%.Cho tôi hỏi, hợp đồng giữa 2 cá nhân ký tay như vậy, có người làm chứng thì có cơ sở pháp lý hay không? Vũ Hải Hòa (Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Điều 385 BLDS 2005 quy định về đặt cọc như sau:

"1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."

Theo quy định trên, việcđặt cọc chỉ cần đáp ứng điều kiện làphải được lập thành văn bản, theo đóthống nhất ý chí của các bên bằng cách các bênký tên hoặc điểm chỉ mà không yêu cầu phải có sự làm chứng của người làm chứng hoặc công chứng, chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.