Tư vấn về việc chia di sản thừa kế ?

Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Hỏi: Ông A(chồng) và Bà B (vợ) kết hôn trong đó có 1 người con chung là C (25 tuổi). Ông A có 1 người con riêng là D(40 tuổi). Bà B có 3 người con riêng lần lượt là E (35 tuổi), G (33 tuổi), H (30 tuổi) Tuy nhiên, do bà Bđã ly hôn với người chồng trước nên toà án chỉ quyết định bà nuôi dưỡng 1 người con nhỏ nhất là H, 2 người còn lại là Evà Gtoà quyết định người chồng cũ nuôi. Nay ông Amuốn làm di chúc giao lại ½ tài sản chung của vợ chồng có được trong hôn nhân là 600.000.000VNĐ cho người con chung là theo di chúc. Vậy tôi có những thắc mắc sau xin được luật sư giải đáp:

1. Nếu di chúc hợp pháp, A có nhận được hoàn toàn số tài sản 600.000.000 đồng (1/2 tài sản chung của vợ chồng) không? Theo điều 669 BLDS thì Bà Blà người thừa kế không theo di chúc, vậy lúc này cách chia theo luật sẽ như thế nào? Số tiền ông A để lại di chúc cho Ccó bị ảnh hưởng gì không?

2. Nếu bà A chết mà không để lại di chúc, lúc này chia theo luật sẽ như thế nào? haingười con riêng được toà quyết định cho chồng cũ nuôi dưỡng có được chia không? (Xuân Bảo - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

* Chia disản thừa kế khi ông A để lạidi chúc và di chúc hợp pháp: Vấn đề C có hoàn toàn nhận được số tiền 600.000.000 đồng hay không phụ thuộc vào bà B có thuộc đối tượng quy định tại Điều 643 quy định về những người không được quyền hưởng di sản hay không.

Nếu bà B thuộc đối tượng không được hưởng di sản thì C được nhận hoàn toàn số tiền mà A để lại theodi chúc. Còn nếu B không thuộc đối tượng trên thì mặc dù trong di chúc ông A không nói là để lại tàisản cho bà B nhưng theo quy định tại điều 669 BLDS thì bà B vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Vì vậy mà C không được nguyên số tiền 600.000.000.đồng nữa.

Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".

* Chia di sản thừa kế nếu khi chết B không để lại di chúc

Theo quy định tại điều 675 BLDS thì việc thừa kế theo pháp luật sẽ được thực hiện khi người có di sản thùa kế không để lại di chúc. Việc thừa kế theo pháp luật sẽ được chia theo hàng thừa kế. Theo đó thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 676 BLDS. Trong đó hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chòng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Như vậy, theo quy định trên thì nếu B không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo thông tin của bạn thì những người được hưởng thùa kế bao gồm: C là con chung của A và B; E, G, H là con riêng của B với chồng trước. Việc hưởng di sản thừa kế của E và G không phụ thuộc vào việc sau khi bố mẹ ly hôn E và G ở với ai mà chỉ cần là con đẻ của người để lại di sản thừa kế là có quyền được hưởng.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.