Tư vấn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động

Hỏi: Thời gian trước em có cho thằng bạn vay số tiền là 140.000.000 triệu đồng. Và có viết giấy vay để lại cho em. Và có hẹn đến tháng 11/2015 sẽ hoàn trả nhưng đến nay vẫn không trả cho em mà nó lại trốn vào miền nam? (Đỗ Vũ Hà - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Trong thông tin bạn cung cấp, bạn không nói rõ là cần chúng tôi tư vấn cho bạn về vấn đề gì. Do đó, dựa vào thông tin bạn cung cấp chúng tôi hiểu rằng bạn muốn được tư vấn về việc làm thế nào để bạn lấy lại được tiền.

Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định về Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.”

Khoản 3 Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự
sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án như sau:

“3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.”

Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn không thỏa thuận được với người bạn kia về việc trả tiền theo hợp đồng thì bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án để Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản đó.

Do người kia đã vào Miền Nam nên bạn có thể gửi đơn lên Tòa án nơi người kia hiện đang cư trú hoặc nơi hợp đồng được lập, cụ thể như sau:

Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định về Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ như sau:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;”

Khoản 1 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định về Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:

“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;”

Như vậy, nếu bạn biết địa chỉ nơi người kia cư trú thì có thể gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nơi người kia cư trú. Còn trong trường hợp bạn không biết người kia cư trú tại đâu ở Miền Nam thì bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết. Theo đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản trên là Tòa án cấp huyện.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.