Tư vấn về quyền hưởng di sản thừa kế của cá nhân ngoài di chúc

Vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó

Hỏi: Trong nhà em, hiện tại ba em là người đứng tên sổ đỏỏ. Ba Mẹ em đang bất hoà. Vậy nếu khi Ba mất Ba lập di chúcc để lại tài sản̉n cho anh em ruột của Ba (Cô và Bác của em) nhưng không để lại cho vợ, con. Vậy thì nếu di chúc đó hợp lệ thì Mẹ và em có được hưởng thừa kế không hay sẽ phải tuân theo di chúc? (Minh Nghĩa - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Do bạn mới chỉ nêu bố bạn là người đứng tên trong sổ đỏ, tuy nhiên lại không nêu sổ đỏ này thuộc tài sản chung của bố mẹ bạn hay chỉ của riêng bố bạn. Do đó, chúng tôi xin được chia hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: sổ đỏ bố bạn đứng tên là tài sản riêng của bố bạn theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”
.

Do tài sản là tài sản riêng của bố bạn nên theo quy định của pháp luật, bố bạn có toàn quyền trong việc định đoạt số tài sản. Pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 647 Bộ luật dân sự 2005 được quyên lập di chúc. Theo đó, tại Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

“Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản”.


Như vậy, trong trường hợp người để lại di sản có di chúc để lại và di chúc này là hợp pháp, thì việc chia di sản thừa kế của người đó phải tuân theo di chúc. Người thừa kế trong trường hợp này là người được chỉ định trong di chúc.

Tuy nhiên, tại Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 cũng đồng thời quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó, tại Điều luật này quy định:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.

Căn cứ theo quy định tại các điều luật này thì trong trường hợp bố của bạn để lại di chúc chỉ định chỉ bác và cô của bạn là người thừa kế thì cô và bác của bạn sẽ là người thừa kế theo di chúc.

Mẹ của bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 một suất thừa kế theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự đã nêu trên.

Bạn cũng sẽ được hưởng một phần di sản thừa kế bằng mẹ của bạn nếu cho đến thời điểm mở thừa kế (thời điểm bố bạn mất) bạn là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) hoặc là đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Trường hợp thứ hai: sổ đỏ mà bố bạn đứng tên là tài sản chung của bố mẹ bạn theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”


Trong trường hợp này bố của bạn không có toàn quyền quyết định đối với phần tài sản này, mà chỉ có quyền đối với một nửa số tài sản đó. Và phần di sản mà bố của bạn để lại sẽ được chia như ở trường hợp thứ nhất.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.