Tư vấn về hưởng lương hưu và cách tính lương hưu?

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội...

Hỏi: Bố tôi sinh năm 1971, tham gia đóng BHXH năm 1995 tại Công ty giao thông thuộc nhà nước. Năm 2006 công ty chuyển sang cổ phần hoá bố tôi nghỉ việc mà chưa hưởng trợ cấp 1 lần. Năm 2010 bố tôi đi làm việc tại công ty TNHH tư nhân. Đến nay 12/2015 đã đóng BHXH được 16 năm 7 tháng. Sang năm 2016 theo Luật BHXH mới thì được nghỉ để nhận lương hưu hay chưa? Nếu chưa thì phải nộp đến bao nhiêu tuổi, cách tính lương hưu như thế nào? (Bùi Hoài Thương - Bắc Giang)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì bố anh (chị) làm việc tại Công ty giao thông thuộc nhà nước. Công việc của bố anh (chị) không thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại nên số tuổi nghỉ hưu của bố anh (chị) phải là 60 tuổi.

Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng lương hưu như sau: “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp”.

Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2012 quy định về Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau: “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.

Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì bố anh (chị) sinh năm 1971 nên đến hết năm 2015 bố anh (chị) mới 44 tuổi; và đến tháng 12/2015 bố anh (chị) đã đóng bảo hiểm xã hội được 16 năm 7 tháng; chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Nên căn cứ vào quy định về điều kiện để được hưởng lương hưu ở trên thì khi sang năm 2016 bố anh (chị) vẫn chưa đáp ứng đủ điều kiện về số tuổi cũng như về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, sang năm 2016 thì theo Luật bảo hiểm xã hội mới nếu bố anh (chị) nghỉ hưu thì sẽ chưa đủ điều kiện để được hưởng lương hưu nên bố anh (chị) có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến khi bố anh (chị) đủ 60 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên để được hưởng lương hưu.
Khi bố anh (chị) đã đủ điều kiện để được hưởng lương hưu thì cách tính lương hưu được quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Mức lương hưu hằng năm như sau: “1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi”.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.