Tư vấn trường hợp di chúc bị thất lạc thì giải quyết như thế nào?

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

Hỏi: Ông nội của bạn em trước khi mất có viết di chúc để lại cho bố của bạn em 1 mảnh đất. Đến nay di chúc đã bị mất. Hiện tại người chú ( em trai của bố bạn em ) tự ý xây dựng 1 ngôi nhà trên nền mảnh đất đó và nhận được sự phản đối của 2 bố con bạn em. Ngày hôm qua bạn em đến gây sự và đập phá giàn giáo xây dựng của người chú đó và bị bà nội viết đơn kiện. Em trai của ông nội bạn em hiện cũng đang có ý định xây dựng trên một phần của mảnh đất đó thì có được không? (Hoàn Như - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 666 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Di chúc bị thất lạc, hư hại

1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc
”.

Theo quy định trên, sau khi người để lại di chúc mà di chúc bị thất lạc không có cách nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi là không có di chúc.

Trường hợp này, nếu người ông mất để lại di chúc nhưng nay di chúc đã thất lạc và không còn cách nào có thể chứng minh được ý nguyện của người ông thì trường hợp này coi như người ông mất không để lại di chúc và di sản thừa kế của người ông áp dụng chia thừa kế theo pháp luật.
Vì bạn không nêu rõ thông tin, nên chúng tôi không xác định được mảnh đất này đứng tên cá nhân của ông hay hộ gia đình. Nên chúng tôi chia hai trường hợp như sau:

-Trường hợp 1: mảnh đất này đứng tên cá nhân người ông

Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a)Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

Theo quy định trên, khi người mất không có di chúc thì chia theo pháp luât. Di sản thừa kế của ông sẽ được chia đều cho những người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: người bà( vợ của ông), bố mẹ của người ông, các con của ông.

+ Trong trường hợp mảnh đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân người ông thì mảnh đất này sẽ được chia đều cho người vợ và các người con đó. Mỗi người này chỉ được hưởng 1 phần diện tích đất sau khi chia thừa kế theo pháp luật. Sau có văn bản phân chia di sản thừa kế, thì người chú và người bố và người bà chỉ được thực hiện quyền định đoạt trong phạm vi phần diện tích mà mình được chia.

Như vậy, người chú cũng chỉ được xây dựng nhà ở trên phần đất mà mình được hưởng, trừ khi các đồng thừa kế thỏa thuận khác. Người em trai của ông không có quyền xây nhà ở trên diện tích đất đó.

-Trường hợp 2: mảnh đất đứng tên hộ gia đình

Nếu mảnh đất cấp cho hộ gia đình và trong sổ hộ khẩu có người ông và người em trai. Trường hợp này là đồng sở hữu đối với diện tích đất này, những người trong hộ có quyền sử dụng chung mảnh đất này. Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người có quyền sử dụng 1 phần diện tích đất này. Như vậy, trường hợp này, người em trai của ông có quyền xây dựng nhà ở trên phần diện tích mà họ được chia.
Phần diện tích mà người ông được hưởng sẽ chia tương tự trường hợp 1.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.