Tư vấn pháp luật: Thủ tục ly hôn khi chồng định cư tại nước ngoài không về Việt Nam

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình...

Hỏi: Chúng tôi lấy nhau đã đăng ký kết hôn và có một cháu, năm nay cháu 14 tuổi. Chồng tôi đã đi nước ngoài hơn 6 năm, anh ta hiện nay vẫn sống bất hợp pháp tại nước ngoài nhưng đã có vợ khác và 2 con, anh ta có yêu cầu tôi làm ly hôn, bản thân tôi cũng thấy không còn gì để líu kéo.Vậy để làm thủ tục ly hôn tôi cần phải làm những giấy tờ gì, và những giấy tờ đó gửi về tòa án cấp nào giải quyết? (Nguyễn Nhung - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Đối với trường hợp của chị, hiện nay, chồng chị đang cư trú ở nước ngoài, nên với trường hợp này, chị phải gửi đơn ly hôn đến Tòa án cấp Tỉnh, hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi chị đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Thủ tục ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và bộ luật tố tụng dân sự như sau: Chị nộp đơn xin ly hôn đến Tòa án( kèm theo giấy đăng kí kết hôn, bản sao chứng minh thư). Tòa án sẽ thụ lí đơn ly hôn của chị, sau đó sẽ tiến hành giải quyết.

Hai anh chị lấy nhau và có một đứa con gái 14 tuổi, chồng chị đi nước ngoài 6 năm và có đang chung sống bất hợp pháp với một người khác, hai anh chị muốn làm thủ tục ly hôn.
Thứ nhất, nơi gửi đơn xin ly hôn: Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thứ hai, giấy tờ cần gửi:
Nghị quyết 01/2003/NQ/HĐTP ngày 16/4/2003 của HĐTP- TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, Hôn nhân gia đình, tại mục 2.3 phần II quy định: Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt Nam và người nước ngoài xin ly hôn thì lưu ý một số trường hợp sau:
- Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam ký hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó mà trong hiệp định tương trợ tư pháp đó có quy định khác với luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì áp dụng quy định của hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết. Nếu hiệp định tương trợ tư pháp không có quy định khác thì áp dụng luật hôn nhân gia đình năm 2000.
Trong trường hợp này, do bạn không nêu rõ ràng rằng chồng bạn đang cư trú tại đâu, nếu chồng bạn cư trú tại nơi mà có ký hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam mà những quy định tại hiệp định tương trợ tư pháp đó có khác với quy định tại Luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì sẽ phải áp dụng hiệp định để giải quyết.
Giấy tờ kèm theo đơn là các giấy tờ, tài liệu như: bản chính giấy chứng nhận kết hôn, bản sao hợp lệ sổ hộ khẩu, giấy CMND, giấy khai sinh con (nếu có con chung), các giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp)...
Sau khi tòa án nhận đơn và thụ lý, bạn yêu cầu chông bạn bên nước ngoài gửi về Việt Nam đơn xin ly hôn vắng mặt, trong đơn phải thể hiện 4 nội dung chính: đồng ý ly hôn với người vợ tại Việt Nam; nguyện vọng, yêu cầu của con chung (nếu có); nguyện vọng, yêu cầu về tài sản (nếu có); và yêu cầu tòa án giảu quyết ly hôn vắng mặt. Đơn này phải có xác nhận của công chứng viên bên nước mà chồng bạn sinh sống, chữ ký của công chứng viên phải có xác nhận cảu Bộ Ngoại giao , sau đó gửi đến Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại nước mà chồng bạn đang sinh sống để hợp pháp hóa lãnh sự, xong rồi gửi về Việt Nam cho chị
Nếu chồng ban không về được Việt Nam để giải quyết ly hôn thì:
Sau khi nhận được đơn xin ly hôn vắng mặt của chồng bạn tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Xét xử xong tòa án sẽ gửi bản án cho chồng bạn và hướng dẫn nếu đồng ý với bản án của Tòa thì làm đơn cam kết không kháng cáo. Đơn này cũng phải công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự như hướng dẫn trên đây. Tòa án sẽ cấp bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật cho các đương sự sau khi nhận được đơn cam kết không kháng cáo của chồng chị hoặc sau hai tháng, kể từ ngày gửi bản án cho chồng chị (tính theo dấu bưu điện), trong trường hợp chồng bạn không làm đơn cam kết không kháng cáo.
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
+ Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
+ Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

Thời hạn xét xử:
Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.