Tư vấn pháp luật: điều kiện nhận trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên...

Hỏi: Chồng tôi làm cho công ty cao su từ tháng 9/2009 đến nay viết đơn xin nghỉ việc và đã có quyết định nghỉ việc từ ngày 17/9/2016. Trong quyết định cho thôi việc có ghi là " được hưởng các chế độ và trợ cấp thôi việc theo quy định hiện hành." "Tuy nhiên khi hỏi công ty về chế độ trợ cấp thôi việc thì công ty trả lời là anh không được trợ cấp thôi việc, (lý do: nếu vào làm năm 2008 thì được nhưng anh vào năm 2009 nên không được). Và theo thông tin biết thêm bên ngoài là anh được công ty đưa đi nghĩa vụ quân sự trong thời gian 18 tháng bắt đầu vào tháng 9/2010 thì được hưởng gấp đôi thời gian lao động trong quá trình đi nghĩa vụ có đúng không thưa luật sư? (Nguyễn Thị Hồng - Đắk Lắk)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 48 Bộ luật lao động quy định:

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc:1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

Điều 36 Bộ luật Lao động quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã."

Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động thì người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc khi thôi việc, chồng bạn làm việc từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2010 thì được công ty đưa đi nghĩa vụ quân sự. Như vậy, nếu chồng bạn chấm dứt hợp đồng lao đồng theo đúng quy định pháp luật trên thì chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Việc công ty không trả trợ cấp thôi việc cho chồng bạn là đã làm trái với quy định của pháp luật. Mỗi năm làm việc tại công ty chồng bạn được hưởng trợ cấp thôi việc bằng một nửa tháng tiền lương.

Nếu chồng bạn có tham gia đóng Bảo hiểm xã hội thì chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc như theo quy định của luật BHXH. Thời gian tại ngũ trong quân đội được tính vào thời gian tham gia đóng BHXH liên tục của người lao động (với điều kiện sau khi ra quân chuyển ngành sang làm công việc khác và tham gia đóng BHXH ngay), do đó khi có quyết định nghỉ việc người lao động được cơ quan BHXH tính cả thời gian đi bộ đội để chi trả trợ cấp thôi việc. Như vậy trường hợp của chồng nếu có tham gia đóng BHXH và ngay khi ra quân cũng tham gia đóng BHXH ngay thì chồng bạn được hưởng trợ cấp thôi việc cả thời gian phục vụ trong quân ngũ, nghĩa là chồng bạn sẽ được tính cả thời gian 18 tháng trong quân ngũ và được BHXH chi trả trợ cấp thôi việc. Còn nếu chồng bạn không tham gia BHXH thì khi nghỉ việc thời gian chồng bạn đi nghĩa vụ quân sự sẽ không được tính vào thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc. Trong trường hợp đó thì chồng bạn chỉ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc với thời gian làm việc thực tế tại công ty là 1 năm từ 9/2009 đến 9/2010.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.