Tư vấn pháo luật: điều kiện được bảo hiểm thất nghiệp

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Hỏi: Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm 4 tháng. Khi tôi chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty. Công ty không làm trợ cấp thất nghiệp cho tôi. Khi tôi xin vào làm việc ở công ty khác thì số năm đóng bảo hiểm thất nghiệp của tôi có được bảo lưu không? Và khi tôi chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty mới tôi có được trợ cấp thất nghiệp của 5 năm 4 tháng tôi đóng Bảo hiểm thất nghiệp không? (Đỗ Văn Tính - Thái Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

"Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này".

Điều 15 Nghị định số 100/2012/NĐ-CP có hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2006 về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

"Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.2. Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định này thì bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm 4 tháng và nếu bạn đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày thì bạn hoàn toàn có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

"Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức".

Như vậy, căn cứ theo quy định này khi bạn chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động và có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.