Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đai?

Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đai

Hỏi: Tôi có giao dịch mua nhà và đất theo hợp đồng mua bán nhà đất trị giá hơn 6 tỷ với anh A. Sau khi kí hợp đồng tôi đã giao cho a A đủ số tiền trên nhưng chưa lấy sổ đỏ vì anh A nói trước đó a đang thế chấp vay vốn ngân hàng, đã trả hết tiền ngân hàng nhưng chưa hoàn thiện thủ tục nên chưa lấy được sổ đỏ bản gốc về và anh A có cam kết hiện không thế chấp, hay bán cho ai. Anh A có hứa sau 30 ngày sẽ bàn giao bản chính sổ đỏ đồng thời làm hợp đồng sang trên hợp pháp cho tôi. Nhưng sau hơn 30 ngày không thấy anh A thực hiện. tìm hiểu thì được biếu a A đang tìm người tiếp theo để lừa bán tiếp như với tôi. Vậy, cho tôi hỏi, tôi cần gửi kiến nghị tới cơ quan nào để được xem xét giải quyết cho tôi lấy lại sổ đỏ? (Đỗ Vũ Nam - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Đây là vi phạm trong hợp đồng dân sự- hợp đồng mua bán tài sản ( tài sản cụ thể là bất động sản)

Theo như quy định tại thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng dân sự thuộc về tóa án nhân dân cấp Huyện giải quyết theo quy định tại Điều 25 và 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005:

“Điều 33:Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.

2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;

b) yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.”

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.