Trường hợp phân chia di sản thừa kế khi kết thời hiệu khởi kiện thừa kế

Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật

Hỏi: Cha mẹ tôi ly hôn khi tôi 4 tuổi, sau đó mỗi người đều tái hôn và có gia đình riêng. Sau khi tái hôn mẹ tôi và cha giượng có 4 người con. Sau khi cha giượng qua đời, năm 2000 mẹ tôi cũng qua đời. Năm 2015, các con của mẹ tôi và cha giượng thỏa thuận (miệng) chia tài sản (không có di chúc) và làm thủ tục chuyển quyền sỡ hữu 02 căn nhà do mẹ tôi và cha giượng đứng tên. Hiện nay, thủ tục đang được UBND Phường giải quyết. Tuy nhiên, quá trình chia tài sản và đăng ký hồ sơ chuyển quyền sỡ hữu cả 04 người con đều không thông báo cho tôi biết. Vậy để được giải quyết công nhận quyền thừa kế và được hưởng thừa kế theo pháp luật thì tôi phải làm gì. trình tự như thế nào? (Tố Trinh - Bắc Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

-Thứ nhất, về quyền thừa kế

Vì 2 ngôi nhà là tài sản chung của người mẹ và người cha dượng nên khi người cha dượng chết thì tài sản chung này sẽ được chia theo nguyên tắc chia đôi. Người mẹ được chia ½ số tài sản đó. Người cha sẽ được chia ½ số tài sản đó.

Người cha dượng mất và không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 thì:

a. Hàng thừa kế thứ nhất

Gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Như vậy, tài sản riêng của người dượng sẽ được chia cho 5 người (mẹ, 4 người con chung). Mỗi người được 1/5 số tài sản riêng của người dượng.

Về phân chia di sản thừa kế của người mẹ:

Khi mẹ mất thì di sản để lại bao gồm tài sản riêng và phần tài sản được thừa kế của người chồng.

Người mẹ mất và không để lại di chúc nên di sản thừa kế của mẹ được chia theo quy định của pháp luật tương tự như trường hợp chia di sản thừa kế của người cha dượng.

Những đồng thừa kế hàng thứ nhất của người mẹ bao gồm: 4 người con chung và bạn. Phần di sản của người mẹ sẽ chia đều cho 5 người.

Như vậy, bạn cũng có quyền thừa kế đối với di sản thừa kế của người mẹ. Bạn có quyền làm đơn yêu cầu UBND xác nhận mình là một cá nhân có quyền thừa kế khi chia di sản của người mẹ để lại.

- Thứ hai, giải quyết phân chia di sản thừa kế

Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 quy định Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, trường hợp mẹ bạn mất năm 2000, tính đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Vì vậy, sau khi bạn nộp đơn yêu cầu tới UBND xã xác nhận mình là một đồng thừa kế có thể xảy ra một trong hai trường hợp sau:

* Trường hợp 1: trường hợp 4 người con và bạn thỏa thuận bằng văn bản được là 5 người là đồng thừa kế và không có tranh chấp quyền thừa kế

Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 hướng dẫn thì:

- Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

+ Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

+ Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

+ Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

- Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Như vậy, để có thể phân chia di sản thừa kế này thì cần phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế (4 người con và bạn) và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc các thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia. Khi đó, di sản này sẽ được chuyển thành tài sản chung của các thừa kế và nếu có tranh chấp thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu tòa án chia tài sản chung.

* Trường hợp 2: Trường hợp những người thừa kế còn lại không chấp nhận bạn là đồng thừa kế, xảy ra tranh chấp về quyền thừa kế.

Trường hợp những người thừa kế và bạn không thỏa thuận xác nhân là đồng thừa kế và có tranh chấp thì bạn không có căn cứ yêu cầu chia phần di sản thừa kế mà mình được hưởng tại thời điểm hiện nay.

Tuy nhiên, từ năm 1/1/2017 Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành có quy định như sau:

Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thời hiệu thừa kế

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
…”
Theo đó, từ ngày 1/1/2017 áp dụng thời kiện khởi kiện chia di sản thừa kế là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, từ ngày 1/1/2017 bạn có thể làm đơn khởi kiện chia di sản thừa kế gửi tòa án nhân dân quận/huyện yêu cầu giải quyết để được chia phần di sản mà mình được hưởng theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.