Trợ cấp thôi việc và bảo hiểm xã hội một lần khi chấm dứt hợp đồng lao động

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên...

Hỏi: Tôi làm việc tại trung tâm văn hoá tỉnh từ năm 1997 đến 2015. Vì lý do gia đình tôi đã làm đơn xin nghỉ việc. Và tôi nhận được quyết định nghỉ việc bắt đầu từ 1 tháng 1 năm 2016. Trong quyết định nghỉ việc của tôi có nói tôi được hưởng trợ cấp theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục thanh toán tiền trợ cấp và BHXH thì bên bảo hiểm nói là tiền bảo hiểm sẽ phải bảo lưu 1 năm, mới được thanh toán.Còn tiền trợ thì cơ quan tôi nói là đã gửi tờ trình sang sở tài chính và phải chờ quyết định của tài chính. Căn cứ vào quyết định thôi việc của tôi thì cho tới thời điểm này đã là 2 tháng nhưng tôi vẫn chưa nhận được khoản tiền trợ cấp.Vậy tôi xin hỏi: Về khoản trợ cấp cho người thôi việc là do bên tài chính quyết định hay do cơ quan quản lý trực tiếp chi trả.Tiền bảo hiểm phải bảo lưu 1 năm như vậy đúng hay sai? Các khoản chợ cấp với người thôi việc từ khi có quyết định thì trong thời hạn bao lâu phải giải quyết xong chế độ đối với người thôi việc. (Phạm Anh - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, Về chế độ bảo hiểm xã hội
một lần.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:“a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;c) Ra nước ngoài để định cư;d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế”.

Bạn đã đóng 18 năm BH chưa đủ 20 năm. Nên theo Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CPthì sau 1 năm nghỉ việc và bạn không tiếp tục đóng bảo hiểm nữa thì mới được hưởng BHXH một lần.

Như vậy, việc cơ quan bảo hiểm trả lời bạn phải bảo lưu 1 năm là đúng quy định pháp luật.

Thứ hai, Về trợ cấp thôi việc.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 38 Bộ Luật lao động 2012: “Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

Do bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật nên bạn được hưởng trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc do Người sử dụng lao động chi trả. Do đó, cơ quan quản lý trược tiếp bạn là trung tâm văn hóa tỉnh sẽ chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho bạn. Với mức hưởng mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Bạn đã thôi việc được 02 tháng mà cơ quan vẫn chưa chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho bạn là đã vi phạm Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”.

Để bảo vệ quyền lợi cho bạn, bạn yêu cầu cơ quan chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn. Nếu cơ quan vẫn không chi trả, bạn có thể yêu cầu sở lao động thương binh – xã hội tỉnh nhờ họ giúp đỡ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.