Thừa kế và phân chia di sản khi không có di chúc?

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Hỏi: Bên họ ngoại nhà tôi hiện chỉ còn có mẹ tôi là chị cả và 1 người cậu là em trai của mẹ tôi, còn lại không còn ai khác. Sự việc là khi bà ngoại tôi (mẹ của mẹ tôi) mất không để lại trăn trối hay di chúc gì. Sau 1 thời gian đến bây giờ thì cậu tôi đòi CMT và hộ khẩu của mẹ tôi (mẹ tôi đã lấy chồng và đã chuyển hộ khẩu sang nhà tôi) và nói là để làm quyền thừa kế gì đó. Do không hiểu nên mẹ tôi đã đưa CMT và sổ hộ khẩu cho cậu. Nên tôi muốn hỏi và nhờLuật sư tư vấn cho tôi những vấn đề gia đình tôi đang thắc mắc. Thứ nhất là luật về di chúc và thừa kế là như thế nào khi bà ngoại tôi mất, sẽ chuyển tài sản cho ai?Thứ 2 là khi không có di chúc thì luật quy định thừa kế như thế nào, cần những thủ tục gì để hợp pháp quyền thừa kế?Thứ 3 là liệu rằng bây giờ khi cậu tôi cầm CMT và hộ khẩu của mẹ tôi thì cậu có thể làm di chúc hay thừa kế theo mục đích riêng của cậu không? (Trâm Anh - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

* Trước hết, do bà của bạn mất đikhông để lại di chúc nên sẽ tiến hành thủ tục thừa kế theo pháp luật.

Căn cứ Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự:Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

"a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại".

Nếu ông ngoại bạn cũng đã chết và chỉ còn mẹ và cậu bạn là 2 người con duy nhất, thì toàn bộ di sản sẽ được chia đều cho mẹ và cậu bạn (hàng thừa kế thứ nhất).

* Thủ tục để hưởng thừa kế như sau:Trước tiên mẹ bạn và cậu bạn thực hiện việc kê khai di sản:

- Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có tài sản.

- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

+ Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của bà(ví dụGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+ Giấy chứng tử của bàbạn;

+ Giấy tờ tùy thân của 2 ngườithừa kế;

+ Những giấy tờ khác (giấy chứng tử của cụ (người sinh ra bà ngoại), giấy chứng tử của ông ngoại).

- Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

* Việc cậu bạn cầm CMT và sổ hộ khẩu của mẹ bạn có thể nhằm thực hiện các thủ tục như trên. Vì với những giấy tờ đó thì không thể làm di chúc được. Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:

"a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.