Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục thu hồi quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Hỏi: Gia đình tôi gồm 6 anh chị em: 1 chị gái, 1 em trai , 3 em gái và tôi. Bố tôi mất 28/5/2005, mẹ tôi mất năm 2011, bố mẹ tôi gây dựng được mảnh đất 800m2 từ năm 1987, nhưng khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố tôi yêu cầu cán bộ địa chính đo đạc, cấp 2 giấy chứng nhận mang tên em trai tôi (450m2) và bố tôi (400m2). Đến nay tôi muốn chuyển giấy chứng nhận QSDĐ (400m2 của bố tôi) sang tên tôi, như vậy nếu coi 450m2 của em trai tôi là tài sản riêng của em trai tôi, còn 400m2 còn lại là của tài sản chung của bố mẹ tôi, thì 400m2 còn lại phải chia đều cho 6 anh chị em. Chị và 3 em gái tôi đều nhất trí nhượng lại cho tôi phần được chia theo luật pháp, riêng em trai tôi thì không chịu, gây khó dễ cho tôi. Tôi được biết trước kia, toàn bộ 850m2 đất là của bố mẹ tôi, việc chuyển 450m2 sang tên cho em trai tôi không có hợp đồng chuyển nhượng (như hợp đồng mua bán, cho tặng, hay di chúc…). Xin hỏi Luât sư, như vậy việc chính quyền xã cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho em trai tôi là không hợp lệ (chỉ bằng lời nói của bố tôi)? Tôi muốn làm đơn khiếu nại, nhằm UBND huyện thu hồi lại giấy chứng nhận QSDĐ của em trai tôi có được không? (Nguyễn Hoàng Triệu – Hà Tĩnh)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Trần Thu Trang – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Thứ nhất, theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy đinh như sau:

"Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây: a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp; b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

Với trường hợp của bạn, việc chính quyền xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho em trai bạn là không hợp lệ do khi bố bạn chuyển 450m2 đất cho em trai bạn không có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay tặng cho, di chúc… Do đó, áp dụng điểm d khoản này thì Nhà nước có thể thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của em trai bạn.

Thứ hai, thủ tục thu hồi quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp của bạn áp dụng khoản 4 Điều này như sau:

“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra; b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền; đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”

Sau khi thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của em trai bạn, 850m2 đất đó lại thuộc về tài sản chung của bố mẹ bạn. Sau khi bố mẹ bạn mất, không có di chúc để lại thì 850m2 đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, tức là 850m2 đất đó sẽ được chia đều cho 6 anh chị em bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.