Thủ tục đổi họ và làm lại giấy khai sinh cho con?

Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ...

Hỏi: Tôi đã lyhônvà trước chưa đăng ký kết hôn trong giấy khai sinh cháu vẫn lấy họ của mẹ. Nămnay cháu chuẩn bị học lớp 01được sự đồng ý của nhà vợ cũ tôi muốn nhập hộ khẩu cho cháu xuống nhà tôi và đổi họ qua họ của tôivà nếu đổi họ mộtmình tôi đứng têntrong giấy khai sinh của cháu. Vậy luật sư chỉ giúp tôithủ tục giấy tờ? (Huyền My - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 27 Bộ luật dân sự 2005quy định:Điều27.Quyền thay đổi họ, tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ”.

Theo đó bạn có quyền thay đổi họ, tên cho con theo Điểm c Khoản 1 Điều 27 nêu trên để cháu được mang họ cha đẻ. Nhưng trước đó bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký nhận con.Điều kiện đăng kýnhận cha, mẹ, con được quy định tại Khoản 8 Điều 1NĐ 06/2012/NĐ-CPvề sửa đổi bổ sung một số điều củaNĐ 158/2005/NĐ-CPnhư sau:“8. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ”.

Khoản 9 Điều 1NĐ 06/2012/NĐ-CPnêu trên quy định:9. Khoản 2 Điều 34 được sửa đổi như sau:2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày”.Bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của bạn hoặc con bạn để thực hiện việc đăng ký nhận con. Sau đó, bạn làm thủ tục khai sinh và thay đổi họ, tên cho con như sau:

Bạn nộp tờ khai (theo mẫu), xuất trình giấy khai sinh bản chính của con bạn và các giấy tờ liên quan làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên từ họ tên của mẹ thành họ tên của bạn.Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu đáp ứng đủ theo yêu cầu của pháp luật thì Cán bộ tư pháp của phòng tư pháp ghi vào sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và quyết định cho phép thay đổi, cải chính.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.