Thủ tục bổ sung ngành nghề dịch vụ cầm đồ

Doanh nghiệp càng phát triển lớn mạnh thì càng có nhu cầu bổ sung các ngành nghề kinh doanh. Pháp luật quy định, doanh nghiệp có thể tự do bổ sung các ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm và phải làm theo thủ tục của pháp luật

Hỏi: Tôi đang điều hành một công ty TNHH chuyên về mua bán ô tô xe máy, nay tôi muốn bổ sung thêm dịch vụ cầm đồ. Đề nghị luật sư tư vấn và cung cấp giúp tôi những thủ tục cần làm? (Dũng Anh - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Phòng Tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Doanh nghiệp càng phát triển lớn mạnh thì càng có nhu cầu bổ sung các ngành nghề kinh doanh. Pháp luật quy định, doanh nghiệp có thể tự do bổ sung các ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm và phải làm theo thủ tục của pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp của bạn muốn bổ sung dịch vụ cầm đồ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện vậy thì phải chú ý đáp ứng về điều kiện kinh doanh.

Khoản 1, Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014 quy định: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.

Khoản 1 điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định doanh nghiệp có nghĩa vụ “Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh”.

Thứ nhất, điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Đối với dịch vụ này, cần đáp ứng điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cụ thể như sau: “1- Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; 2- Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đối với người Việt Nam: Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử. Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án. Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú. 3- Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy” (Điều 7 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).

Ngoài ra, “Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản” (Điều 9 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).

Tuy nhiên hiện nay, khi thay đổi ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp được quyền đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh trước sau đó khi doanh nghiệp chính thức thực hiện đảm bảo các điều kiện kinh doanh hoặc xin giấy phép con liên quan đến điều kiện kinh doanh cụ thể.

Thứ hai, thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh

Khi tiến hành thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp cần thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh để có thể cập nhật dữ liệu ngành nghề kinh doanh trên hệ thống thông tin doanh nghiệp đã đăng ký.

Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định, bao gồm:
(i) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I-11)
(ii) Quyết định bằng văn bản về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh của Hội đồng thành viên.
(iii) Bản sao biên bản họp về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh của Hội đồng thành viên.
(iv) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
Sau khi được cấp giấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh Kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì mới đủ điều kiện hoạt động. Công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh về dịch vụ cầm đồ . Bạn cần nộp hồ sơ cho cơ quan công an:
(i) Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
(ii) Bản sao có công chứng xác nhận đăng ký kinh doanh;
(iii) Bảng kê khai về địa điểm cửa hàng, trang thiết bị cất giữ, bảo quản;
(iv) Báo cáo tài chính trong đó ghi rõ Vốn pháp định thực có (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn,info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.