Tài sản là quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ...

Hỏi: Gần đây vợ chồng em hay cãi vã với nhau về việc trả món nợ đó,vợ em đề nghị em rút tiền tiết kiệm của em (hiện Ba mẹ em đang giữ hộ) ra trả cho Ba mẹ của cô ấy với lý do là vì mỗi tháng phải trả lãi nên lấy tiền em ra trả cho hết 350 triệu VND nữa là không phải trả lãi nữa,nhưng em và gia đình em không đồng ý. Vì em băn khoăn 1 điều rằng: vợ em đã đứng tên sở hữu mảnh đất ấy trước khi chúng em kết hôn,tuy em phải bỏ ra số tiền 650 triệu VND (chiếm 68,4%) để trả tiền đất nhưng em không được đứng tên sổ đỏ. Ví dụ sau này vợ chồng em mâu thuẫn và ly hôn hoặc người bên gia đình cô ấy nói ngược đó là tài sản họ cho con gái trước khi kết hôn với em nên lấy lại,thì về pháp lý em đã không được công nhận đúng không thưa luật sư? (Yến Nhi - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Như vậy, tài sản riêng của vợ, chồng trong đó có baogồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn vì thếvợ của bạn được đứng tên trong mảnh đất trước khi kết hôn nên sẽ là tài sản riêng của vợ bạn

Tuy nhiên, để duy trì mối quan hệ cũng như đảm bảo được việc bạn cũng có quyền đối với mảnh đất này thì bạn có thể thỏa thuận với vợ của mình nhập mảnh đất đó vào khối tài sản chung của hai người. Vợ của bạn có quyền đồng ý hoặc không vì theo Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ của ban có được quyền này:"Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ".

Nên phương án tối ưu nhất đó là bạn tiến hành thỏa thuận với vợ của bạn để nhập mảnh đất đó là vào khối tài sản chung của hai người thì bạn sẽ có quyền đối với mảnh đất đó. Bạn có thể tham khảo điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:"Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".

Khi đạt được sự thỏa thuận và nhất trí thì bạn và vợ mình có thể ra văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để thêm tên của bạn vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.