Tài sản của vợ chồng khi sống chung với gia đình, khi ly hôn chia như thế nào?

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng.

Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau được 10 năm rồi. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có xây thêm trên nhà cũ (do bố mẹ chồng cho mượn) hai tầng nữa. Đề nghị Luật sư tư vấn, nay vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, muốn ly hôn, thì tài sản phát sinh phải chia như thế nào cho hợp lý? (Đào Thị Mận - Quảng Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do thông tin anh (chị) cung cấp chưa rõ ràng về việc mảnh đất và căn nhà mà vợ chồng anh (chị) đang sử dụng đứng tên ai, chúng tôi có thể chia trường hợp để tư vấn như sau:

Trường hợp 1: Nhà và đất đứng tên bố mẹ anh (chị) (cấp cho cá nhân)

Trường hợp này, tài sản được chia theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) như sau: “Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình: 1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.

Theo quy định trên, trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình thì khi ly hôn tài sản sẽ được chia theo công sức đóng góp của vợ chồng trong quá trình hôn nhân. Như vậy, vợ chồng anh (chị) sẽ có nghĩa vụ chứng minh công sức đóng góp của vợ chồng anh (chị) để xây dựng, tạo lâp, phát triển khối tài sản chung của gia đình.

Trường hợp 2: Nhà và đất đứng tên bố mẹ anh (chị) (cấp cho hộ gia đình)

Trường hợp này, nếu đất cấp cho hộ gia đình thì các thành viên trong hộ gia đình có quyền sở hữu ngang nhau đối với khối tài sản chung của hộ gia đình. Thành viên của hộ gia đình sẽ căn cứ vào Sổ hộ khẩu gia đình. Trường hợp này, phần đất mà chồng anh (chị) có quyền sở hữu sẽ là tài sản riêng của chồng anh (chị), anh (chị) chỉ có quyền yêu cầu chia đối với phần mà vợ chồng anh (chị) đóng góp công sức.

Trường hợp 3: Nhà và đất vợ chồng anh (chị) đứng tên

Trường hợp này, nếu xác định toàn bộ khối tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng anh (chị) thì việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ theo nguyên tắc chia đôi. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ: “Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: ...2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. … 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.