Quyền được bồi thường khi người lao động bị tai nạn lao động

Bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc, công ty phải có trách nhiệm bồi thường cho người lao động.

Hỏi: Tôi đã làm việc cho một công ty ngành hóa chất từ năm 2013 đến nay. Trong một lần làm việc, tôibị tai nạnbị cụt mất một tay. Tôi không đóng bảo hiểm (lỗi của công ty). Đề nghị luật sư tư vấn, trong trường hợp này, công ty có phải bồi thường cho tôi không? Và việc tôi không đóng bảo hiểm có ảnh hưởng gì đến chế độ bồi thường đó? (Hoàng Tuấn)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn Luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có trường hợp:“Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”(khoản 2).

Khoản 2 Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.”

Căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên, trong trường hợp của anh, anh đã bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc nên công ty phải có trách nhiệm bồi thường cho anh. Các khoản đáng lẽ do Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả, nhưng do công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho anh, nên công ty có trách nhiệm chi trả cho anh.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao độngmà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.