Quy định về mức án phí khi ly hôn?

Tùy thuộc vào giá trị tài sản và mức cấp dưỡng mà các bên đương sự yêu cầu mà mức án phí thay đổi theo quy định của pháp luật.

Hỏi:Tôi thấy vợ chồng nhà anh H cùng khu phố ly hôn phải chịu mức án phí lên đến 127.000.000 đồng (Bằng chữ: Một trăm hai mươi bảy triệu đồng). Nhờ Luật sư tư vấn, án phí ly hôn được quy định ra sao? (Thu Trang - Hải Phòng)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Án phí ly hôn được quy định như sau:
- Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản)
- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấpMức án phí
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, mức án phi ly hôn thấp nhất là 200.000 đồng, Tuy nhiên, tùy thuộc vào giá trị tài sản và mức cấp dưỡng mà các bên đương sự yêu cầu mà mức án phí thay đổi. Vì thế, mức án phí 127.000.000 đồng mà vợ chồng anh H phải chịu hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.