Quy định pháp luật về phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc

Vì mẹ bạn khi chết không để lại di chúc nên di sản được chia theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 BLDS

Hỏi: Cha, mẹ tôi có 8 người con, năm 2008 mẹ tôi mất, đến năm 2013 anh tôi mất (đã li dị vợ vào năm 2000 và có 1 con sinh năm 1997). Tài sản chung của cha mẹ tôi là 01 miếng đất vườn. Nếu cha tôi qua đời mà không để lại di chúc gì thì việc phân chia di sản thừa kế là như thế nào? (Tiến Phát - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Về di sản thừa kế của người mẹ:

Theo thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn đã mất vào năm 2008. Tài sản chung của cha mẹ bạn là một miếng đất vườn. Khi đó, 1/2 mảnh đất vườn sẽ được coi là di sản thừa kế do mẹ bạn để lại.

Vì mẹ bạn khi chết không để lại di chúc nên di sản được chia theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 BLDS được quy định theo thứ tự sau đây:

"a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Đối chiếu với quy định nêu trên và với thông tin bạn cung cấp thì tại thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn bao gồm: người chồng và 8 người con. Di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ được chia đều cho người chồng và 8 người con.

Tuy nhiên, sau khi mẹ bạn mất thì một thời gian sau một người con trai cũng mất. Như vậy, tại thời điểm mở thừa kế thì người con trai này vẫn còn sống và có quyền hưởng di sản thừa kế do người mẹ để lại. Nhưng khi người con này còn sống, các thừa kế vẫn chưa tiến hành khai nhận di sản thừa kế của người mẹ, và nay người con này đã chết thì phần di sản mà người con được hưởng sẽ được chia đều cho các thừa kế của người con. Các thừa kế có thể được xác định theo di chúc (nếu người con chết để lại di chúc) hoặc những người thừa kế theo pháp luật tại Điều 676 Bộ luật dân sự như nêu trên (người vợ đã ly hôn sẽ không được coi là người thừa kế của người này).

2. Về di sản thừa kế của bố bạn:

Như đã phân tích ở trên, di sản thừa kế của bố bạn (1/2 diện tích đất vườn) sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn.

Tuy nhiên, tại Điều 677 BLDS quy định về thừa kế thế vị thì: "Trong trường hợpcon của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".

Như vậy, một người con trai đã mất trước khi bố bạn qua đời nên con của người con trai này sẽ được hưởng phần di sản mà người bố của cháu được hưởng nếu còn sống (tức là cháu được hưởng di sản thừa kế từ người ông). Trường hợp này của gia đình bạn vì tại thời điểm mở thừa kế, một người con trai đã mất nên hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm 7 người con còn lại và người cháu (con của người con trai đã mất).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.