Quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

Hỏi:Em làm việc trong cơ quan nhà nước ở huyện trực thuộc Sở, em làm ở phòng hành chính. Loại hợp đồng lao động của em là 12 tháng, trong đó là 3 tháng thử việc. Cơ quan em được giao 21 biên chế. Hiện tại đã đủ. Em là nhân viên hợp đồng trong biên chế. Đang đợi thi tuyển. Em vào làm từ đầu tháng 9/2013, sau 3 tháng thử việc em được cơ quan đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ vào dịp đáng giá cuối năm. Đến tháng 5/2014 thì tự nhiên cơ quan thông báo với em là sẽ chấm dứt hợp đồng với em,(chưa có văn bản thông báo)để nhận người mới vào.Trong khi đó em không hề bị sai phạm điều gì hết.Em muốn hỏi cơ quan em làm như vậy là đúng hay sai.Nếu cơ quan em sai thì em làm như thế nào? (Ngô Thu - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Lao động – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Theo Điều 38 Bộ luật lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, như sau:

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

Trong trường hợp của bạn, nếu trước 09/2014 cơ quan đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà không thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì hành vi này là trái pháp luật.

Còn nếu, đến 09/2014 là hết hạn hợp đồng lao động thì cơ quan chấm dứt hợp đồng với bạn là đúng quy định pháp luật.

Nếu cơ quan đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn trái pháp luật, thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cơ quan bạn làm việc có trụ sở để giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.