NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động, mức hưởng là bao nhiêu?

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định.

Hỏi: Tôi sinh tháng 6/1962, đến tháng 12/2015 có 27 năm 8 tháng đóng BHXH, tôi bị mất 61% sức khỏe và dự định về nghỉ hưu trước tuổi tháng 12/2015. Xin Luật sư cho biết tiền lương hưu của tôi được tính như thế nào? Nếu nghỉ hưu vào năm 2016 thì tiền lương hưu được tính theo luật BHXH 2014 như thế nào? (Nguyễn Thị Thùy - Hải Dương)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, tiền lương hưu của anh (chị) khi anh (chị) đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động và nghỉ hưu vào tháng 12/2015. Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau: “Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên; 2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”. Theo thông tin anh (chị) cung cấp, thì anh (chị) sinh năm 1962 đến năm 2015 anh (chị) 53 tuổi, có 27 năm 8 tháng đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động 61%. Như vậy, anh (chị) đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Mức lương hưu hàng tháng của anh (chị) được tính theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định. Tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung. Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.

Thứ hai, tiền lương hưu của anh (chị) khi anh (chị) đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động và mức hưởng lương hưu vào năm 2016. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Như vậy, anh (chị) đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2016 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu suy giảm sức lao động được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.