Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thừa kế

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hỏi: Tôi có mua 02 phần đất của hai vợ chồng anh A: một phần do vợ đứng tên, một phần do chồng đứng tên. Cuối năm 2014, ông chồng chết không để lại di chúc. Đầu năm 2015 các đồng thừa kế của ông chồng racông chứng làm thủ tục phân chia di sản thừa kế và thống nhất cho vợ đứng tên. Sau đó, người vợ làm thủ tục chuyển nhượng 02 phần đất nói trên cho tôi (có qua thủ tục công chứng và tại địa chính xã). Sau đó tôi mang hồ sơ này đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện để làm thủ tục sang tên, thì VănphòngĐKQSDĐ huyện chỉ chấp nhận sang tên cho tôi đối với phần đất đứng tên vợ; còn đối với phần đất đứng tên chồng thì không cho với lý do là: phải sang tên từ người chồng qua tên vợ; rồi từ tên vợ mới sang tên qua cho tôi được (dù có từ thỏa phân chia di sản thừa kế của chồng). Xin hỏi luật sư, VănphòngĐKQSDĐ huyện yêu cầu như vậy có đúng với quy không? Và tôi phải làm sao để được sang tên nhà và đất đó qua tên của tôi? (Trương Bá Hiệp – Tuyên Quang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Đối với mảnh đất thứ nhất, mảnh đất được đứng tên chồng nên có thể xác định mảnh đất là tài sản của chồng;mảnh đất thứ 2 đứng tên vợ nên thuộc quyền sở hữu của vợ, người vợ có quyền định đoạt mảnh đất đó. Vì khi người chồng chết không để lại di chúc nên tài sản của người chồng được chia theo pháp luật bao gồm mảnh đất ông chồng đứng tên và 1/2 của 2 ngôi nhà. Vợ và các đồng thừa kế hàng thứ nhất được hưởng phần di sản bằng nhau, tuy nhiên các đồng thừa kế đã thỏa thuận và thống nhấtcho bà vợ đứng tên mảnh đất đó, Bộ luật dân sự có quy định về quyền từ chối nhận di sản này:

Điều 642. Từ chối nhận di sản

“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế”.

Theo đó, người vợ được thừa kế lại quyền sử dụng đất của chồng và có đủ giấy tờ tài liệu chứng minh quyền thừa kế đó (đã ra cơ quan công chứng để công chứng phân chi di sản)nên có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liện với đất theo quy định tại điều 168 Luật đất đai 2013

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, việc văn phòng ĐKQSDĐ từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn là không đúng, bạn nên dẫn chiếu những điều luật trên đồng thời xuất trình giấy tờ chứng minh người vợ được nhận thừa kế quyền sử dụng đất để yêu cầu cơ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp giấy CNQSDĐ cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.