Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, trách nhiệm thế nào?

NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc...

Hỏi: Em làm tại công ty được 03 năm từ 07/2013 đến 09/2016, thử việc 02 tháng. Những năm trước ký, em ký hợp đồng 12 tháng. Gần đây nhất là ngày 01/03/2015, em ký hợp đồng không xác định thời hạn. Đến nay em làm đã được hơn 03 năm rồi. Nhưng vừa rồi ngày 05/11/2016, công ty gửi e-mail thông báo chấm dứt hợp đồng đối với em, mặc dù em không vi phạm nội quy công ty. Luật sư cho em hỏi, công ty có phải bồi thường hợp đồng, phụ cấp cho em không? Nếu công ty bồi thường thì bồi thường cho em bao nhiêu tháng lương đối với trường hợp của em? (Lương Mạnh Hải - Thái Bình)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Theo như bạn trình bày thì công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà không có lý do, theo quy định của Bộ luật Lao động thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn. Trong trường hợp này, công ty sẽ phải có nghĩa vụ đối với bạn theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động như sau: "Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: . Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

Theo đó sẽ có một số trường hợp xảy ra như sau: Trường hợp thứ nhất: công ty phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu trường hợp bạn không muốn quay lại làm việc tại công ty nữa thì công ty phải bồi thường số tiền như sau: tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm, ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và tiền trợ cấp thôi việc. Trường hợp thứ hai nếu công ty không muốn nhận lại bạn vào làm việc và bạn đồng ý thì công ty có nghĩa vụ chi trả cho bạn khoản tiền sau: tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, tiền bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm, ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và tiền trợ cấp thôi việc cộng với một khoản tiền bồi thường do bạn và công ty tự thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp thứ ba nếu công ty không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì bạn và công ty phải thỏa thuận để sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động, bên cạnh đó công ty phải chi trả cho bạn số tiền sau: tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, tiền bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm, ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.