Luật sư tư vấn: thủ tục ly hôn khi vợ mang thai với người khác

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp muốn ly hôn khi vợ mang thai với người khác

Hỏi: Chị dâu em mới sinh cháu được 20 ngày, nhưng mà không phải con của anh trai em. Giờ muốn ly hôn thì có giải quyết được ngay không? Và cần chuẩn bị những khâu nào để thuận tiện và nhanh nhất? (Thanh Vân - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như bạn trình bày thì chị dâu bạn vừa mới sinh con được 20 ngày, trong trường hợp này anh bạn không có quyền yêu cầu ly hôn, điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì giấy tờ hộ tịch chỉ bị hủy bỏ do cấp sai thẩm quyền như vậy giấy khai sinh của bạn sẽ không được hủy bỏ. Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc xác định cha con cho bạn, Điều 43 Bộ luật Dân sự và khoản 2 điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"1. Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.2. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó".

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.