Luật sư tư vấn quy định về sử dụng lao động nước ngoài

Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây: a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn...

Hỏi: Công ty em có Tổng Giám Đốc là người Đài Loan không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Do đó hàng năm công ty em không báo cáo sử dụng lao động nước ngoài cho Sở Lao động. Hôm nay công ty có nhận được thông báo thanh tra của bộ lao động trong đó yêu cầu phải có báo cáo đó. vậy anh chị cho em hỏi công ty em không báo cáo việc sử dụng lao động nước ngoài có bị phạt không? (Lê Tuấn - Bắc Ninh)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo điều 22 Nghị định 95/2013/NĐ – CP về vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

“1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn.2. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng khi sử dụng từ 01 người đến 10 ngườib) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi sử dụng từ 11 người đến 20 ngườic) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi sử dụng từ 21 người trở lên.3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Tuy nhiên theo như lời bạn kể thì giám đốc công ty bạn hiện tại không thuộc diện cấp giấy phép lao động nên công ty bạn sẽ không bị xử phạt hành chính. Bây giờ công ty bạn cần làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp phép lao động.

Căn cứ khoản 3 điều 8 Nghị định 102/2013/NĐ – CP, Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

"1.Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;2. Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;3.Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động".

Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chính hoặc 01 bản sao nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.