Luật sư tư vấn: nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Hỏi: Bố mẹ đẻ cháu cho cháu làm con nuôi người có quốc tịch Đài Loan. Khi ông (bà) - bố (mẹ) nuôi cháu làm thủ tục cho cháu nhập quốc tịch Đài Loan thì chính quyền Đài Loan yêu cầu bố (mẹ) nuôi cháu phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Thực tế, cháu chưa đầy 16 tuổi. Trong khi Luật Hôn nhân Việt Nam quy định tuổi kết hôn đối với nữ là 18. Vậy, gia đình phải làm thế nào để cháu có được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như yêu cầu của chính quyền Đài Loan? (Hoàng Quyên - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Theo Điều 8Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định điều kiệnNgười được nhận làm con nuôi như sau: "1. Trẻ em dưới 16 tuổi.2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi".

Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:

"1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:a) Đơn xin nhận con nuôi;b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;g) Phiếu lý lịch tư pháp;h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp".

Điều 32.Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

"1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng".

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ quy địnhchongười nhận nuôi con nuôi căn cứ theo khoản 3 điều 8 và điểm h khoản 1của luật nuôi con nuôi năm 2010. nếu người nước ngoài và gia đình bạnđáp ứng đủ điều kiện về việc nuôi con nuôi thì cháusẽ được nhận làm con nuôi theo quy định mà không cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì trong hồ sơ của cháu chỉ bao gồm :Giấy khai sinh;Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen củabé, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý; văn bản thể hiện sự đồng ý của bạn về việc cho nhận con nuôi, không quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.