Luật sư tư vấn: người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải bồi thường

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng...

Hỏi: Tôi có ký 1 hợp động lao động thời gian 2 năm (đến tháng 10.2016). Nay tôi có nhu cầu xin nghỉ việc trước thời hạn vì tôi định tiếp tục bậc học cao hơn. Trong quá trình làm việc, tôi có tham gia 2 khóa học do công ty tài trợ và có cam kết làm đến thời hạn hợp đồng, nếu không làm hết hợp đồng thì bồi hoàn toàn bộ chi phí. Tôi định viết đơn xin nghỉ trước 30 ngày (đúng theo trong hợp đồng quy định).Xin hỏi luật sư, trong trường hợp tôi viết đơn xin nghỉ với lý do "bận việc cá nhân" trước 30 ngày theo quy định và được quản lý phê duyệt có đúng với luật lao động hay không? Tôi có phải bồi thường nữa tháng lương và chi phí đào tạo hay không? (Tiến Mạnh - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, có phải bồi thường nửa tháng tiền lương ?

Do hợp đồng lao động của bạn có thời hạn 2 năm cho nên khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải tuân theo quy định tại điều 37 Bộ luật lao động 2012, cụ thể là :

"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.".

Hơp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn nên chỉ được chấm dứt khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 37. Lý do "bận việc cá nhân" không phải là lý do được chấp nhận khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì :

"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động đồng ý thì đây là trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Do vậy, bạn sẽ không phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Thứ hai, có phải bồi thường chi phí đào tạo ?

- Trong trường hợp hợp đồng học nghề tồn tại độc lập với hợp đồng lao động :

Trong quá trình làm việc, bạn có tham gia 2 khóa học do công ty tài trợ và có cam kết làm đến tháng 6/2016, nếu không làm hết hợp đồng thì bồi hoàn toàn bộ chi phí. Giữa bạn và công ty tồn tại hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề độc lập, không nằm trong hợp đồng lao động. Theo điều 62 Bộ luật lao động 2012 thì :

" Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung sau:a) Nghề đào tạo;b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;c) Chi phí đào tạo;d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động”.

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì các trường hợp phải bồi thường chi phí đào tạo bao gồm :

+ Người học đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề.

+ Học xong không làm việc cho doanh nghiệp.

+ Học xong không làm đủ thời gian đã cam kết.

Do vậy, dù bạn có chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì bạn vẫn phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo do bạn không làm đủ thời hạn đã cam kết.

Về mức khấu trừ phải xem xét trong hợp đồng đào tạo. Trong nội dung hợp đồng có điều khoản bạn cam kết làm đến thời hạn hợp đồng, nếu không làm hết hợp đồng thì bồi hoàn toàn bộ chi phí. Như vậy, nếu bạn chấm dứt không làm cho doanh nghiệp vào thời điểm này thì bạn phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo mà không được khấu trừ thời gian đã làm. Theo đó, chi phí đào tạo bao gồm các chi phí theo điều 62 Bộ luật lao động 2012, cụ thể là : "3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài."

- Trong trường hợp hợp đồng đào tạo là một phần của hợp đồng lao động :

Điều 43, khoản 3, Bộ luật lao động 2012 quy định như sau : Trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là "Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.".

Như vậy, trong trường hợp này thì bạn phải hoàn trả toàn bộ chi phí đào tạo nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Mức hoàn trả xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ở đây vẫn là hoàn trả 100%.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.