Luật sư tư vấn: công ty yêu cầu trả tiền bảo hiểm đã nộp cho người lao động

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích...

Hỏi: Em đang làm trong một công ty liên doanh có hợp đồng vô thời hạn,em đã làm được đến nay là tròn 2 năm. Cách đây 2tháng công ty mới biết em đã ăn gian xăng dầu thông qua số Km mà xe đã chạy vì em là lái xe. Công ty cho họp và hỏi em? Em cũng đã cho biết là do bị chỉnh sửa.Rồi hôm sau cho em nghỉ việc và lập nên số nợ đến mấy chục triệu đồng, em có ký vào biên bản họp nhưng có đính chính phần số tiền là em không đồng ý. hôm sau em phải nghỉ ,nhưng công ty giữ lại hết tiền lương, thưởng và tiền phụ phí tăng ca khác của em. Không chốt trả sổ bảo hiểm cho em, nay em xin được hỏi luật sư: Công ty giải quyết phần em phải trả số tiền mà công ty đã lập nên có đúng không? Cho em nghỉ việc thế có được không?Giữ hết tiền lương, thưởng và tiền phụ phí, tăng ca khác bảo là trừ vào số tiền mà công ty áp đặt cho em là nợ kia có đúng không? (Lê Cường - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1.Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì hành vi trái pháp luật của bạn gây ra thiệt hại cho công ty thì anh phải bồi thường. Nguyên tắc là bồi thường toàn bộ và kịp thời, mức bồi thường có thể do bạn và bên sử dụng lao động thỏa thuận dựa trên mức độ thiệt hại thực tế xảy ra. Như vậy, công ty yêu cầu bạn phải trả tiền là hợp lý, còn mức tiền phải trả đó là cao hay thấp thì phụ thuộc vào mức độ thiệt hại xảy ra.

Điều 130 Bộ luật Lao động quy định: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. điều 131 quy định: Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Điều 126 Bộ luật Lao động quy định:

"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Hành vi của anh là tham ô tài sản của công ty như vậy đã thuộc một trong các trường hợp người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.

Như vậy, công ty quyết định cho anh nghỉ việc và quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh là hoàn toàn hợp lý. Nếu anh thấy mức bồi thường chưa thỏa đáng thì có thể làm đơn khiếu nại đến công ty để công ty xem xét giảm mức bồi thường thiệt hại, nếu công ty không giải quyết thì anh có thể làm đơn khiếu nại đến Sở Lao động-thương binh và xã hội của tỉnh nơi công ty đặt trụ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 132 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất:Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.”

2. Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 96. Nguyên tắc trả lương:Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, công ty phải trả lương theo đúng thỏa thuận, công ty chỉ được khấu trừ lương của người lao động trong trường hợp quy định tại Điều 101

“Điều 101. Khấu trừ tiền lương:1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.”

Như vậy công ty không được phép giữ tiền lương của người lao động trong trường hợp này. Bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến chính công ty hoặc Sở lao động – thương binh và xã hội.

3. Công ty không được phép giữ lại sổ bảo hiểm của người lao động sau khi hợp đồng lao động đã chấm dứt. Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động quy định:

“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Để lấy lại sổ bảo hiểm bạn có thể gửi đơn khiếu nại cho công ty hoặc Sở Lao động – thương binh và xã hội.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.