Hỏi về phân chia di sản thừa kế là đất đai

Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật

Hỏi: Ông bà nội tôi lập gia đình và được các cụ cho một mảnh đất để làm ăn sinh sống, ông bà sinh được một người con là bố tôi. Sau đó ông nội tôi mất. bà đi lấy chồng hai và sinh được thêm hai người con trai,một người con gái và tất cả đều ở trên mảnh đất của các cụ để lại.sau đó ông bà mất không để lại di chúc. Bố tôi ra ngoài lập nghiệp và giao lại mảnh đất đó cho các chú sử dụng bảo quản và làm nơi thờ cúng. Sau đó bố tôi mất,các chú đã tự ý chia lô đổi đất và làm sổ đỏ mà chưa thông qua các thành viên trong gia đình. Bố tôi là trưởng vì vậy tôi có những quyền hạn,nghĩa vụ gì trên mảnh đất này và có khởi kiện được không? (Hữu Tuấn - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Ông và bà nội bạn có chung một tài sản là một mảnh đất. Khi Ông nội bạn mất, chúng tôi giả sử ông nội bạn không để lại di chúc thì chiếu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì tài sản của ông nội bạn sẽ được phân chia theo quy định thừa kế theo pháp luật (Điều 675). căn nhà này sẽ được chia theo pháp luật như sau: Bà nội bạn được 3/4 và bố bạn được 1/4 giá trị mảnh đất.
Bà nội của bạn kết hôn với người khác và sinh được thêm hai người con trai,một người con gái và tất cả đều ở trên mảnh đất của các cụ để lại. Do vậy, phần tài sản từ trước thời kỳ hôn nhân cuả bà nội bạn là 3/4 giá trị của mảnh đất đó, do không có thõa thuận về tài sản chung giữa bà nội bạn và chồng hai của bà bạn nên 3/4 giá trị mảnh đất ấy là tài sản riêng của bà nội bạn.

Khi bà nội bạn mất và ông mất không có di chúc. Khi đó phần tài sản 3/4 mảnh đất này sẽ được chia làm 4 phần bằng nhau cho hai người con trai,một người con gái và bố của bạn, mỗi người 3/16 giá trị mảnh đất. Vậy bố bạn sẽ có 1/4 + 3/16= 7/16 giá trị của mảnh đất.

Trong trường hợp người mất không để lại di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ theo quy định của pháp luật. Cụ thể nguyên tắc phân chia được quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”


Trong trường hợp của bạn, đối với di sản mà bố bạn để 7/ 16 giá trị của mảnh đất thì khi bố bạn mất không để lại di chúc thì những người được hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm mẹ bạn và bạn. Như vậy bạn cũng có quyền và nghĩa vụ đối với mảnh đất đó.

Các chú đã tự ý chia lô đổi đất và làm sổ đỏ mà chưa thông qua các thành viên trong gia đình trong đó có cô bạn người con gái của bà nội bạn với chồng hai và mẹ bạn cùng với bạn cũng là những người được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với mảnh đất như tôi đã phân tích ở trên. Vì vậy việc làm của hai chú bạn như vậy là không hợp pháp và vi phạm quy định tạiĐiều 681 BLDS năm 2005 quy định Họp mặt những người thừa kế.

"1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản.

2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản".


Vì bạn không nói rõ việc bà bạn mất cách đây bao lâu nên về thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp của bạn căn cứ theo:
Theo Điều 645 BLDS năm 2005 quy định Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, sau khi hết thời hiệu 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế thì cá nhân, tổ chức không được yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hay bác bỏ quyền thừa kế của người khác., kể từ thời điểm mở thừa kế thì cá nhân, tổ chức không còn quyền yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.