Góp vốn bằng tài sản đã dùng làm tài sản đảm bảo

Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.

Hỏi: Tôi có thỏa thuận góp vốn bằng chiếc ô tô do tôi đứng tên cho công ty cổ phần B. Tuy nhiên, tôi chưa làm thủ tục sang tên cho công ty B. Toi có dùng chiếc ô tô làm tài sản thế chấp cho khoản vay riêng của tôi tại ngân hàng. Do tôi không trả được nợ, ngân hàng phát mại tài sản là chiếc ô tô đó và công ty B đã phản đối. Đề nghị Luật sư tư vấn hướng giải quyết trong trường hợp này? (Đại Quang - Hà Tĩnh)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Khương Thị Thu Hà - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: "Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là đã thanh toán xong khi chuyển quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty”. (Khoản 1)

Điều 320 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định về vậtbảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự: "1.Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết".

Từ quy định pháp luật trên, mặc dù anh (chị) đã thỏa thuận góp vốn bằng ô tô cho Công ty B nhưng chưa sang tên cho Công ty B, tức là chưa chuyển quyền sở hữu hợp pháp cho Công ty B, theo đó quyền sở hữu ô tô vẫn là của anh (chị). Do đó, anh(chị) đem ô tô thuộc quyền sở hữu của mình đi thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng là hợp pháp. Khi anh (chị) không thể trả nợ được, ngân hàng phát mại tài sản là đúng, phần vốn góp theo cam kết của anh (chị) vào Công ty B không còn.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.